1. Môn Toán
  2. bài toán hình lăng trụ
bài toán hình lăng trụ
Thể Loại: TIPS Giải Toán 11
Ngày đăng: 21/02/2019

bài toán hình lăng trụ

Bài viết hướng dẫn giải một số bài toán liên quan đến hình lăng trụ cùng một số bài tập để học sinh tự rèn luyện.

Định nghĩa:

• Hình lăng trụ là một khối đa diện có hai đáy là hai đa giác có các cạnh song song và bằng nhau, các cạnh bên song song và bằng nhau.

• Hình hộp là một lăng trụ có đáy là hình bình hành. Bốn đường chéo của hình hộp đồng quy tại trung điểm mỗi đường. Điểm đó gọi là tâm của hình hộp.

Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Cho lăng trụ tam giác \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là trọng tâm \(ΔABC\), \(ΔA’B’C’\), \(ΔACC’.\) Gọi \(M\), \(N\), \(H\) lần lượt là trung điểm \(BC\), \(B’C’\), \(AC.\) Chứng minh:

a) Mặt phẳng \((IJK)\) song song mặt phẳng \((BB’C’C).\)

b) Mặt phẳng \((A’JK)\) song song mặt phẳng \((AIB’).\)

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\) là trung điểm của \(AC’.\)

Ta có tứ giác \(IMNJ\) là hình bình hành, suy ra \(IJ//MN\) \((1).\)

Ta có: \(\frac{{HI}}{{HB}} = \frac{{HK}}{{HC’}} = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow IK//BC’\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(mp(IKJ)//mp\left( {BB’C’C} \right).\)

b) Do \(\overrightarrow {AA’} = \overrightarrow {MN} \) nên \(AM//A’N.\)

Do \(\overrightarrow {CM} = \overrightarrow {NB’} \) nên \(CN//MB’.\)

Mà \(CN\) và \(A’N\) là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng \((A’JK)\) và \(AM\), \(MB’\) là hai đường thẳng cắt nhau nằm trong mặt phẳng \((AIB’).\)

Do đó \(mp (A’JK) // mp (AIB’).\)

Ví dụ 2: Cho lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(G\) và \(G’\) là trọng tâm \(ΔABC\) và \(ΔA’B’C’.\) Chứng minh các mặt phẳng \((ABC’)\), \((BCA’)\), \((ACB’)\) cắt nhau tại \(O\) trên \(GG’.\) Tính \(\frac{{OG}}{{OG’}}.\)

bài toán hình lăng trụ

Gọi \(I\) và \(I’\) lần lượt là trung điểm \(BC\) và \(B’C’.\)

Gọi \(H\), \(J\), \(K\) lần lượt là tâm các hình bình hành \(ABB’A’\), \(BCC’B’\), \(ACC’A’.\)

Ta có:

\(mp(ABC’) ∩ mp (BCA’) = BK.\)

\(mp(ABC’) ∩ mp (ACB’) = AJ.\)

Trong mặt phẳng \((ABC’)\), \(AJ\) cắt \(BK\) tại \(O\) là trọng tâm \(ΔABC’.\)

Vậy ba mặt phẳng \((ABC’)\), \((BCA’)\), \((ACB’)\) cắt nhau tại \(O.\)

Ta có \(G\) và \(O\) là trọng tâm \(ΔABC\) và \(ΔABC’\) \( \Rightarrow \frac{{AG}}{{AI}} = \frac{{AO}}{{AJ}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow OG//II’\) \((1).\)

Ta có \(GII’G’\) là hình bình hành \( \Rightarrow GG’//II’\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra \(O\), \(G\), \(G’\) thẳng hàng.

\( \Rightarrow O \in GG’.\)

\(G’G//IJ\) \( \Rightarrow \frac{{OG}}{{IJ}} = \frac{{AG}}{{AI}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow OG = \frac{2}{3}IJ = \frac{{I{I^\prime }}}{3}.\)

Mà \(GG’ = II’ \Rightarrow OG = \frac{1}{3}GG’.\)

Do đó: \(\frac{{OG}}{{OG’}} = \frac{1}{2}.\)

Ví dụ 3: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) có đáy là tam giác đều cạnh \(a.\) Các mặt bên \(ABB’A’\), \(ACC’A’\) là hình vuông có tâm lần lượt là \(I\) và \(J.\) Gọi \(O\) là tâm đường tròn ngoại tiếp \(ΔABC.\)

a) Chứng minh \(IJ\) song song mặt phẳng \((ABC).\)

b) Xác định thiết diện của lăng trụ với mặt phẳng \((IJO).\) Tính diện tích thiết diện đó theo \(a.\)

bài toán hình lăng trụ

a) Tam giác \(AB’C’\) có \(IJ // B’C’\) mà \(B’C’ // BC\) \(⇒ IJ // BC.\)

Vậy \(IJ // mp (ABC).\)

b) Ta có: \(IJ // mp (ABC)\) mà \(mp (OIJ) ∩ mp (ABC) = MN\) thì \(MN // IJ // BC.\)

Trên mặt phẳng \((AA’C’C)\), \(MJ\) cắt \(A’C’\) tại \(H.\)

Do \(IJ // B’C’\) \(⇒ IJ // mp (A’B’C’).\)

Vậy \(mp (OIJ) ∩ mp (A’B’C’) = HK // B’C’.\)

Mặt cắt là tứ giác \(MNKH\) có \(MN // HK.\)

Ta có: \(\left. {\begin{array}{*{20}{l}}

{A’A\:cạnh\:chung}\\

{AM = AN}\\

{AH = AK}

\end{array}} \right\} \Rightarrow MH = NK.\)

Vậy \(MNKH\) là hình thang cân.

bài toán hình lăng trụ

bài toán hình lăng trụ

Ta có: \(\frac{{AO}}{{A{A_1}}} = \frac{{MN}}{{BC}} = \frac{2}{3}\) \( \Rightarrow MN = \frac{2}{3}a.\)

Ta có: \(\Delta JMC = \Delta JA’H\) \( \Rightarrow A’H = \frac{a}{3}\) \( \Rightarrow HK = \frac{a}{3}.\)

Ta có: \(2MH’ = MN – HK = \frac{a}{3}\) \( \Rightarrow MH’ = \frac{a}{6}.\)

\(ΔMHH’\) vuông \( \Rightarrow H{M^2} = {a^2} + \frac{{{a^2}}}{9} = \frac{{10{a^2}}}{9}.\)

\(ΔMHH’\) vuông \( \Rightarrow HH{‘^2} = \frac{{10{a^2}}}{9} – \frac{{{a^2}}}{{36}} = \frac{{39{a^2}}}{{36}}.\)

Vậy diện tích thiết diện \(HKNM\) bằng: \(\frac{1}{2}(HK + MN)HH’\) \( = \frac{1}{2}\left( {\frac{{2a}}{3} + \frac{a}{3}} \right)\frac{{a\sqrt {39} }}{6} = \frac{{{a^2}}}{{12}}\sqrt {39} .\)

Ví dụ 4: Chứng minh trong hình hộp các đường chéo đồng quy tại một điểm và tổng các bình phương của bốn đường chéo bằng tổng bình phương các cạnh.

bài toán hình lăng trụ

Do \(ACC’A’\) là hình bình hành nên \(AC’\) cắt \(CA’\) tại trung điểm \(O\) mỗi đường.

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(BD’\) qua \(O\) và nhận \(O\) là trung điểm.

Do \(BDD’B’\) là hình bình hành nên \(B’D\) qua \(O\) và nhận \(O\) là trung điểm.

Vậy \(AC’\), \(A’C\), \(BD’\), \(B’D\) đồng quy tại \(O.\)

Giả sử hình bình hành \(MNHK\) có tâm \(I.\)

\(\Delta MNK\) \( \Rightarrow M{K^2} + M{N^2} = 2M{I^2} + \frac{{N{K^2}}}{2}\) \( \Rightarrow M{K^2} + M{N^2} = \frac{{M{H^2} + N{K^2}}}{2}.\)

bài toán hình lăng trụ

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(AC{‘^2} + BD{‘^2} = 2\left( {A{B^2} + AD{‘^2}} \right)\) \((1).\)

DO \(CDA’B’\) là hình bình hành nên \(A'{C^2} + DB{‘^2} = 2\left( {C{D^2} + DA{‘^2}} \right)\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) suy ra: \(AC{‘^2} + BD{‘^2} + A'{C^2} + DB{‘^2}\) \( = 2\left( {A{B^2} + C{D^2} + AD{‘^2} + DA{‘^2}} \right).\)

Mặt khác \(ADD’A’\) là hình bình hành nên: \(AD{‘^2} + DA{‘^2} = 2\left( {A{D^2} + AA{‘^2}} \right).\)

Đặt \(AB = a\), \(AD = b\), \(AA’ = c.\)

Khi đó: \(AC{‘^2} + BD{‘^2} + A'{C^2} + DB{‘^2}\) \( = 4\left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right).\)

Vậy tổng bình phương bốn đường chéo bằng tổng bình phương \(12\) cạnh của hình hộp.

Ví dụ 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\)

a) Chứng minh \(AC’\) đi qua trọng tâm \(G_1\), \(G_2\) của \(ΔBDA’\) và \(ΔB’D’C.\) Chứng minh \(G_1\), \(G_2\) chia \(AC’\) làm ba phần bằng nhau.

b) Xác định thiết diện của mặt phẳng \((A’B'{G_2})\) và hình hộp.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\), \(O’\) là tâm của hình bình hành \(ABCD\) và \(A’B’C’D’.\)

Trên mặt phẳng \((ACC’A’)\), \(AC’\) cắt \(OA’\) và \(O’C\) tại \(G_1\), \(G_2.\)

Ta có: \(OA//A’C’ \Rightarrow \frac{{{G_1}O}}{{{G_1}A’}} = \frac{{OA}}{{A’C’}} = \frac{1}{2}.\)

Mà \(A’O\) là trung tuyến của \(ΔA’BD\) nên \(G_1\) là trọng tâm \(ΔA’BD.\)

Tương tự \(G_2\) là trọng tâm \(ΔCB’D’.\)

Ta có: \(\overrightarrow {OC} = \overrightarrow {A’O’} \) \(⇒OA’//O’C.\)

Vậy \(O{G_1}\) là đường trung bình của \(ΔAC{G_2}\) \(⇒A{G_1} = {G_1}{G_2}.\)

Tương tự \(O'{G_2}\) là đường trung bình của \(Δ{G_1}C’A’\) \(⇒ {G_1}{G_2} = {G_2}C’.\)

Vậy \(A{G_1} = {G_1}{G_2} = {G_2}C’.\)

b) Trong mặt phẳng \((CB’D’)\), \(B'{G_2}\) cắt \(CD’\) tại trung điểm \(I\) của \(CD’.\)

Mặt phẳng \((A’B'{G_2})\) chứa \(A’B’ // C’D’\), vậy cắt mặt phẳng \((C’D’DC)\) theo giao tuyến \(EF\) qua \(I\) và \(EF // C’D’ // A’B’.\)

Ta có \(\overrightarrow {EF} = \overrightarrow {B’A’} \) nên mặt cắt \(A’B’EF\) là hình bình hành.

Ví dụ 6: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’\) có \(H\) là trung điểm \(A’B’.\)

a) Chứng minh \(CB’\) song song mặt phẳng \((AHC’).\)

b) Tìm giao điểm của \(AC’\) và mặt phẳng \((BCH).\)

c) Mặt phẳng \((α)\) qua \(M\) là trung điểm của \(CC’\) song song \(AH\) và \(CB’.\) Xác định thiết diện và tỉ số mà các đỉnh của thiết diện chia các cạnh tương ứng của lăng trụ.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(K\) là trung điểm của \(AB.\)

Ta có \(AH // B’K\) và \(HC’ // KC.\)

Vậy \((AHC’) // (B’KC).\)

Mà \(CB’ ⊂ (B’KC)\) \(⇒ CB’ // (AHC’).\)

b) Gọi \(L\) là trung điểm của \(A’C’\) thì \(HL // B’C’ // BC.\)

Vậy \(L ∈ (HBC).\)

Trong mặt phẳng \((ACC’A’)\), \(AC’\) cắt \(CL\) tại \(I\) thì \(I = AC’ ∩ (HBC).\)

c) \((α) // CB’\) mà \(CB’ ⊂ (BCC’B’)\) \(⇒ (α) ∩ (BCC’B’) = MN // CB’\) \((N ∈ B’C’).\)

Trong mặt phẳng \((B’C’CB)\), \(BC ∩ MN = M’.\)

Ta có \(AH // B’K\) \(⇒ B’K // (α)\) mà \(B’C // (α)\) nên \((α) // (B’KC).\)

Vậy \((ABC)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(KC // M’RQ\) với \(R ∈ AC\), \(Q ∈ AB.\)

Mặt phẳng \((A’B’BA)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(QP // KB’\) với \(P ∈ A’B’.\)

Mặt phẳng \((BCC’B’)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’KC)\) theo hai giao tuyến \(MN // B’C\) với \(N ∈ B’C’.\)

Do đó thiết diện là ngũ giác \(MNPQR.\)

Ta có \(N\) và \(P\) lần lượt là trung điểm của \(B’C’\) và \(HB’.\) Do đó \(\frac{{PA’}}{{PB’}} = 3.\)

Tương tự \(R\) và \(Q\) lần lượt là trung điểm của \(AC\) và \(AK.\) Do đó \(\frac{{QA}}{{QB}} = \frac{1}{3}.\)

Do đó \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\), \(R\) chia theo thứ tự \(CC’\), \(B’C’\), \(A’B’\), \(AB\), \(AC\) theo tỉ số \(1\), \(1\), \(3\), \(\frac{1}{3}\), \(1.\)

Ví dụ 7: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Lấy \(M\) trên \(AD\), \(N\) trên \(D’C’\) sao cho \(\frac{{AM}}{{MD}} = \frac{{D’N}}{{NC’}}.\)

a) Chứng minh \(MN\) song song mặt phẳng \((C’BD).\)

b) Gọi \((Q)\) là mặt phẳng qua \(MN\) và song song mặt phẳng \((C’BD).\) Xác định mặt cắt của \((Q)\) và hình hộp.

bài toán hình lăng trụ

a) Ta có \(\frac{{AM}}{{MD}} = \frac{{D’N}}{{NC’}}\) \( \Rightarrow \frac{{AM}}{{D’N}} = \frac{{MD}}{{NC’}} = \frac{{AM + MD}}{{D’N + NC’}} = \frac{{AD}}{{C’D’}}.\)

Do định lí Thales đảo, ba đường thẳng \(MN\), \(AD’\), \(DC’\) cùng song song với mặt phẳng \((P)\) nhưng \(AD’ // BC’.\)

Vậy mặt phẳng \((P)\) song song \((C’BD).\)

Do đó \(MN // (C’BD).\)

b) Mặt phẳng \((Q) // (C’BD)\), vậy \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng này theo hai giao tuyến \(ME\) và \(BD\) song song nhau \((E ∈ AB).\)

Tương tự \((ABB’A’)\) cắt hai mặt song song \((Q)\) và \((C’BD)\) theo giao tuyến \(EF // AB’\) \((F ∈ BB’).\)

Lập luận tương tự vẽ \(FI // BC’\) \((I ∈ B’C’).\)

Thiết diện của \((Q)\) và hình lập phương là lục giác \(MEFINJ.\)

Ví dụ 8: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(O’\) là tâm hình bình hành \(A’B’C’D’\), \(K\) là trung điểm của \(CD\), \(E\) là trung điểm của \(BO’.\)

a) Chứng minh điểm \(E\) thuộc mặt phẳng \((ACB’).\)

b) Xác định mặt cắt của hình hộp và mặt phẳng \((α)\) qua \(K\) và song song \((EAC).\)

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\) là tâm hình bình hành \(ABCD.\)

Tứ giác \(B’O’OB\) là hình bình hành nên \(E\) là trung điểm của \(B’O.\)

Mà \(B’O ⊂ (B’AC)\) \(⇒ E ∈ (B’AC).\)

b) Do \(E ∈ (ACB’)\) nên \((EAC) ≡ (B’AC).\)

Mặt phẳng \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(AC // KI\) \((I ∈ AD).\)

Trong mặt phẳng \((ABCD)\), \(AB\) cắt \(KI\) tại \(J.\)

Mặt phẳng \((A’B’BA)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(JMN // B’A\) \((M ∈ AA’, N ∈ A’B’).\)

Trong mặt phẳng \((A’B’BA)\), \(MN\) cắt \(BB’\) tại \(H.\)

Mặt phẳng \((B’C’CB)\) cắt hai mặt phẳng song song \((α)\) và \((B’AC)\) theo hai giao tuyến \(B’C // HPQ\) \((P ∈ B’C’, Q ∈ CC’).\) Mặt cắt là lục giác \(KIMNPQ.\)

Ví dụ 9: Cho lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm \(BC\) và \(CC’\), \(P\) là điểm đối xứng của \(C\) qua \(A.\) Xác định mặt cắt của lăng trụ với:

a) Mặt phẳng \((A’MN).\) Tính tỉ số mà mặt cắt chia cạnh \(AB.\)

b) Mặt phẳng \((MNP).\) Tính tỉ số mà mặt cắt chia cạnh \(AA’\) và \(AB.\)

bài toán hình lăng trụ

a) Trong mặt phẳng \((BB’C’C)\), gọi \(I\) là giao điểm \(BB’\) và \(MN.\)

Trong mặt phẳng \((ABB’A’)\) gọi \(H\) là giao điểm \(A’I\) và \(AB.\)

Vậy mặt cắt của \((A’MN)\) và lăng trụ là tứ giác \(HMNA’.\)

\(\Delta MBI = \Delta MCN\) \( \Rightarrow IB = CN = \frac{1}{2}CC’.\)

Do: \(HB//A’B’\) \( \Rightarrow \frac{{IH}}{{IA’}} = \frac{{IB}}{{IB’}} = \frac{{HB}}{{A’B’}}\) \( \Rightarrow \frac{{HB}}{{A’B’}} = \frac{{\frac{1}{2}CC’}}{{\frac{3}{2}BB’}} = \frac{1}{3}\) \( \Rightarrow HB = \frac{1}{3}AB.\)

bài toán hình lăng trụ

b) Trong mặt phẳng \((ABC)\) gọi \(R\) là giao điểm \(PM\) và \(AB.\)

Trong mặt phẳng \((ACC’B’)\) gọi \(S\) là giao điểm \(PN\) và \(AA’.\)

Vậy mặt cắt của \((PMN)\) và lăng trụ là tứ giác \(MRSN.\)

Ta có \(R\) là trọng tâm tam giác \(PBC\) nên \(AR = \frac{1}{3}AB.\)

Ta có \(SA\) là đường trung bình của tam giác \(PCN\) nên \(AS = \frac{1}{2}CN = \frac{1}{4}CC’ = \frac{1}{4}AA’.\)

Ví dụ 10: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh \(a.\) Gọi \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt là trung điểm \(AB\), \(B’C’\) và \(DD’.\)

a) Chứng minh mặt phẳng \((MNP)\) song song với các mặt phẳng \((AB’D’)\) và \((BDC’).\)

b) Xác định mặt cắt của \((MNP)\) và hình lập phương.

bài toán hình lăng trụ

a) Gọi \(O\), \(O’\) và \(I\) lần lượt là tâm hình vuông \(ABCD\), \(A’B’C’D’\) và \(ADD’A’.\)

Ta có \(\overrightarrow {AM} = \overrightarrow {O’N} \) nên \(AMNO’\) là hình bình hành.

\(⇒ AO’ // MN\) \((1).\)

Ta có: \(\overrightarrow {IP} = \overrightarrow {B’N} \) nên \(PIB’N\) là hình bình hành.

\(⇒ B’I // NP\) \((2).\)

Từ \((1)\) và \((2)\) \(⇒ (AB’D’) // (MNP).\)

Do \(ABC’D’\) là hình bình hành nên \(AD’ // BC’.\)

Do \(DBB’D’\) là hình bình hành nên \(DB // D’B’.\)

Vậy \((AD’B’) // (DBC’).\)

Do đó: \((AB’D’) // (MNP) // (DBC’).\)

b) Mặt phẳng \((MPN) // (DBC’)\) nên mặt phẳng \((ABCD)\) cắt hai mặt phẳng này theo hai giao tuyến \(MK // BD\) (\(K\) trung điểm \(AD\)).

Mặt phẳng \((MNP) // (AD’B’)\) nên \((AA’D’D)\) cắt hai mặt phẳng theo giao tuyến \(KP // AD’.\)

Tương tự \((AD’B’)\) cắt \((CDD’C’)\) theo hai tuyến \(PG // DC’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((A’B’C’D’)\) theo giao tuyến \(GN // B’D’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((CBB’C’)\) theo giao tuyến \(NH // BC’.\)

\((AD’B’)\) cắt \((ABA’B’)\) theo giao tuyến \(MH // AB’.\)

Do đó mặt cắt của \((MNP)\) và hình lập phương là lục giác đều \(MKPGNH\) cạnh \(\frac{{a\sqrt 2 }}{2}.\)

Bài tập rèn luyện:

Bài tập 1: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(M\) lần lượt là trung điểm của \(BC\) và \(AI\). Gọi \((α)\) là mặt phẳng qua \(M\) song song với \(AC’\) và \(B’C.\) Tìm mặt cắt của \((α)\) và lăng trụ. Tính tỉ số mà mặt cắt chia \(CC’.\)

Bài tập 2: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là tâm các hình bình hành \(ACC’A’\), \(BCC’B’\), \(ABB’A’.\) Gọi \(G\), \(G’\) lần lượt là trọng tâm của tam giác \(ABC\) và \(A’B’C’.\) Chứng minh:

a) \(IJ // (ABB’A’)\), \(JK // (ACC’A’)\), \(IK // (BCC’B’).\)

b) \(AJ\), \(CK\), \(BI\) đồng quy tại \(O.\)

c) \((IJK) // (ABC).\)

d) Ba điểm \(G\), \(O\), \(G’\) thẳng hàng.

Bài tập 3: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(P\), \(Q\), \(R\), \(S\) lần lượt là tâm các mặt bên \(ABB’A’\), \(BCC’B’\), \(CDD’C’\), \(DAA’D’.\)

a) Chứng minh \(RQ // (ABCD)\), \((PQRS) // (ABCD).\)

b) Xác định thiết diện hình hộp và mặt phẳng \((ARQ).\)

c) Gọi \(M\) là giao điểm của \(CC’\) và \((ARQ).\) Tính tỉ số \(\frac{{MC}}{{MC’}}.\)

Bài tập 4: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(E\), \(F\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(DD’\), \(B’C’.\) Dựng thiết diện của hình lập phương với \((EFC)\), \((EFC’)\), \((EFK).\)

Bài tập 5: Cho hình hộp \(ABCD.A’B’C’D’.\) Gọi \(M\), \(N\) lần lượt là trung điểm của \(AA’\) và \(CC’.\) Lấy \(P\) trên \(DD’\) sao cho \(DP = 2PD’.\)

a) Xác định mặt cắt của \((MNP)\) và hình hộp.

b) Tìm giao tuyến của \((MNP)\) và \((ABCD).\)

Bài tập 6: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\)

a) Tìm giao tuyến \(d\) của \((AB’C’)\) và \((A’BC).\)

b) Chứng minh \(d // (BB’C’C).\)

c) Gọi \(H\) là trung điểm của \(A’B’.\) Chứng minh \(CB’ // (AHC’).\)

Bài tập 7: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’.\)

a) Chứng minh \((ABD’) // (C’BD).\)

b) Gọi \(E\), \(F\), \(G\) lần lượt là trung điểm của \(AA’\), \(BB’\), \(CC’.\) Chứng minh \((ABCD) // (EFG).\)

c) Gọi \(I\), \(J\), \(K\) lần lượt là trung điểm của \(AB\), \(AD\), \(A’D’.\) Chứng minh \((IJK) // (BDD’B’).\)

Bài tập 8: Cho hình lăng trụ \(ABC.A’B’C’.\) Lấy \(M\), \(N\), \(P\) lần lượt trên \(AB’\), \(AC’\), \(B’C\) sao cho \(\frac{{AM}}{{AB’}} = \frac{{C’N}}{{AC’}} = \frac{{CP}}{{CB’}} = x.\)

a) Tìm \(x\) để \((MNP) // (A’BC’).\) Biết tam giác \(A’BC’\) đều cạnh \(a.\) Tính diện tích mặt cắt bởi \((MNP)\) và lăng trụ.

b) Tìm tập hợp trung điểm của \(NP\) khi \(x\) thay đổi.

Bài tập 9: Cho hình lập phương \(ABCD.A’B’C’D’\) cạnh \(a.\) Trên \(AB\), \(CC’\), \(C’D’\) và \(AA’\) lần lượt lấy các điểm \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) sao cho \(AM = C’N = C’P = AQ = x\) \((0 ≤ x ≤ a).\)

a) Chứng minh bốn điểm \(M\), \(N\), \(P\), \(Q\) đồng phẳng và \(MP\), \(NQ\) cắt nhau tại một điểm cố định.

b) Chứng minh \((MNPQ)\) luôn chứa một đường thẳng cố định. Tìm \(x\) để \((MNPQ) // (A’BC’).\)

c) Tìm thiết diện của \((MNPQ)\) và hình lập phương.

Hình Ảnh Chi Tiết

bài toán hình lăng trụ chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.

Nội Dung Đề Thi: bài toán hình lăng trụ sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.

Các Bài Toán Cơ Bản:

Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.

Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.

Các Câu Hỏi Mở:

Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.

Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:

Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.

Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.

Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:

Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.

Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.

Kết Luận:

bài toán hình lăng trụ chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%