1. Môn Toán
  2. bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác
bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác
Thể Loại: TIPS Giải Toán 11
Ngày đăng: 28/09/2019

bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải bài toán tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số lượng giác.

Dạng toán 1. Tìm GTLN – GTNN của hàm số lượng giác sử dụng điều kiện \( – 1 \le \sin x \le 1\), \( – 1 \le \cos x \le 1.\)

Bài toán 1: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(A = \sin x + \sin \left( {x + \frac{{2\pi }}{3}} \right).\)

A. \(-1.\)

B. \(0.\)

C. \(-2.\)

D. \(\frac{{\sqrt 3 }}{2}.\)

Chọn A.

Ta có \(A = \sin x + \sin \left( {x + \frac{{2\pi }}{3}} \right)\) \( = 2\sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right)\cos \frac{\pi }{3}\) \( = \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right).\)

\( – 1 \le \sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) \le 1\) \( \Leftrightarrow – 1 \le A \le 1\), \(\forall x \in R.\)

Vậy \(\mathop {\min }\limits_{x \in R} A = – 1\) khi \(\sin \left( {x + \frac{\pi }{3}} \right) = – 1\) \( \Leftrightarrow x = – \frac{{5\pi }}{6} + k2\pi \), \(k \in Z.\)

Bài toán 2: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức \(A = {\sin ^4}x + {\cos ^4}x.\)

A. \(1.\)

B. \(0.\)

C. \(2.\)

D. \(\frac{1}{2}.\)

Chọn A.

Ta có \(A = {\sin ^4}x + {\cos ^4}x\) \( = 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x.\)

\(0 \le {\sin ^2}2x \le 1\) \( \Leftrightarrow \frac{1}{2} \le 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x \le 1\), \(\forall x \in R.\)

Vậy \(\mathop {\max }\limits_{x \in R} A = 1\) khi \({\sin ^2}x = 1\) \( \Leftrightarrow \cos x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{2} + k\pi \), \(k \in Z.\)

Bài toán 3: Tập giá trị của hàm số \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) là đoạn \([a;b].\) Tính tổng \(T = a + b.\)

A. \(T = 1.\)

B. \(T = 2.\)

C. \(T = 0.\)

D. \(T = -1.\)

Chọn B.

Cách 1: \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) \( \Leftrightarrow \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x = y – 1.\)

Để phương trình trên có nghiệm thì \({1^2} + {(\sqrt 3 )^2} \ge {(y – 1)^2}\) \( \Leftrightarrow {y^2} – 2y – 3 \le 0\) \( \Leftrightarrow – 1 \le y \le 3.\)

Suy ra \(y \in [ – 1;3].\) Vậy \(T = – 1 + 3 = 2.\)

Cách 2: \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) \( = 2\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 1.\)

Do \(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) \in [ – 1;1]\) nên \(2\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 1 \in [ – 1;3].\)

Vậy \( – 1 \le y \le 3.\)

Ta thấy \(y = – 1\) khi \(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) = – 1\), \(y = 3\) khi \(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) = 1.\)

Bài toán 4: Hằng ngày, mực nước của con kênh lên xuống theo thủy triều. Độ sâu \(h\)(m) của mực nước trong kênh tính theo thời gian \(t\)(h) được cho bởi công thức \(h = 3\cos \left( {\frac{{\pi t}}{6} + \frac{\pi }{3}} \right) + 12.\) Khi nào mực nước của kênh là cao nhất với thời gian ngắn nhất?

A. \(t = 22\)(h).

B. \(t = 15\)(h).

C. \(t = 14\)(h).

D. \(t = 10\)(h).

Chọn D.

Ta có: \( – 1 \le \cos \left( {\frac{\pi }{6}t + \frac{\pi }{3}} \right) \le 1\) \( \Leftrightarrow 9 \le h \le 15.\) Do đó mực nước cao nhất của kênh là \(15\)m đạt được khi \(\cos \left( {\frac{\pi }{6}t + \frac{\pi }{3}} \right) = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{\pi }{6}t + \frac{\pi }{3} = k2\pi \) \( \Leftrightarrow t = – 2 + 12k.\)

Vì \(t /> 0\) \( \Leftrightarrow – 2 + 12k /> 0\) \( \Leftrightarrow k /> \frac{1}{6}.\) Chọn số \(k\) nguyên dương nhỏ nhất thoả \(k /> \frac{1}{6}\) là \(k = 1\) \( \Rightarrow t = 10.\)

Bài toán 5: Gọi \(M\) và \(N\) lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = – 1 + 2\cos x[(2 – \sqrt 3 )\sin x + \cos x]\) trên \(R.\) Biểu thức \(M + N + 2\) có giá trị bằng?

A. \(0.\)

B. \(4\sqrt {2 – \sqrt 3 } .\)

C. \(2.\)

D. \(\sqrt {2 + \sqrt 3 } + 2.\)

Chọn C.

Ta có \(y = – 1 + 2\cos x[(2 – \sqrt 3 )\sin x + \cos x]\) \( = – 1 + 2(2 – \sqrt 3 )\sin x\cos x + 2{\cos ^2}x.\)

\( = (2 – \sqrt 3 )\sin 2x + \left( {2{{\cos }^2}x – 1} \right)\) \( = (2 – \sqrt 3 )\sin 2x + \cos 2x.\)

\( = (\sqrt 6 – \sqrt 2 )\left[ {\frac{{\sqrt 6 – \sqrt 2 }}{4}\sin 2x + \frac{1}{{\sqrt 6 – \sqrt 2 }}\cos 2x} \right]\) \( = (\sqrt 6 – \sqrt 2 )\sin (2x + \alpha )\) với \(\frac{{\sqrt 6 – \sqrt 2 }}{4} = \cos \alpha \), \(\frac{1}{{\sqrt 6 – \sqrt 2 }} = \sin \alpha .\)

Suy ra \( – \sqrt 6 + \sqrt 2 \le y \le \sqrt 6 – \sqrt 2 .\)

Do đó \(\mathop {\max }\limits_R y = \sqrt 6 – \sqrt 2 = M\), \(\mathop {\min }\limits_R y = – \sqrt 6 + \sqrt 2 = N.\)

Vậy \(M + N + 2 = 2.\)

Bài toán 6: Số giờ có ánh sáng của một thành phố X ở vĩ độ \({40^0}\) bắc trong ngày thứ \(t\) của một năm không nhuận được cho bởi hàm số: \(d(t) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}(t – 80)} \right] + 12\), \(t \in Z\) và \(0 < t \le 365.\) Vào ngày nào trong năm thì thành phố X có nhiều giờ ánh sáng nhất?

A. \(262.\)

B. \(353.\)

C. \(80.\)

D. \(171.\)

Chọn D.

Ta có: \(d(t) = 3\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}(t – 80)} \right] + 12\) \( \le 3 + 12 = 15.\)

Dấu bằng xảy ra khi \(\sin \left[ {\frac{\pi }{{182}}(t – 80)} \right] = 1\) \( \Leftrightarrow \frac{\pi }{{182}}(t – 80) = \frac{\pi }{2} + k2\pi \) \((k \in Z).\)

\( \Leftrightarrow t = 171 + 364k.\)

Mặt khác \(t \in (0;365]\) nên \(0 < 171 + 364k \le 365\) \( \Leftrightarrow – \frac{{171}}{{364}} < k \le \frac{{194}}{{364}}.\)

Mà \(k \in Z\) nên \(k = 0.\)

Vậy \(t = 171.\)

Bài toán 7: Hàm số \(y = 2\cos 3x + 3\sin 3x – 2\) có tất cả bao nhiêu giá trị nguyên?

A. \(7.\)

B. \(3.\)

C. \(5.\)

D. \(6.\)

Chọn A.

Tập xác định: \(D = R.\)

\(y = 2\cos 3x + 3\sin 3x – 2\) \( = \sqrt {13} \left( {\frac{2}{{\sqrt {13} }}\cos 3x + \frac{3}{{\sqrt {13} }}\sin 3x} \right) – 2.\)

\( \Leftrightarrow y = \sqrt {13} \sin \left( {3x + \arccos \frac{3}{{\sqrt {13} }}} \right) – 2.\)

Để hàm số \(y\) có giá trị nguyên \( \Leftrightarrow \sqrt {13} \sin \left( {3x + \arccos \frac{3}{{\sqrt {13} }}} \right)\) nguyên.

\( \Leftrightarrow \sin \left( {3x + \arccos \frac{3}{{\sqrt {13} }}} \right) = \frac{n}{{\sqrt {13} }}\) (với \(n\) là một số nguyên).

Mà: \(\sin \left( {3x + \arccos \frac{3}{{\sqrt {13} }}} \right) \in [ – 1;1]\) \( \Rightarrow – 1 \le \frac{n}{{\sqrt {13} }} \le 1\) \( \Leftrightarrow – \sqrt {13} \le n \le \sqrt {13} .\)

Mà: \(n \in Z\) \( \Rightarrow n = \{ 0; \pm 1; \pm 2 \pm 3\} .\)

\( \Rightarrow y\) có \(7\) giá trị nguyên.

Bài toán 8: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số sau \(y = 2{\sin ^2}x + {\cos ^2}2x.\)

A. \(\max y = 4\), \(\min y = \frac{3}{4}.\)

B. \(\max y = 3\), \(\min y = 2.\)

C. \(\max y = 4\), \(\min y = 2.\)

D. \(\max y = 3\), \(\min y = \frac{3}{4}.\)

Chọn D.

Đặt \(t = {\sin ^2}x\), \(0 \le t \le 1\) \( \Rightarrow \cos 2x = 1 – 2t.\)

\( \Rightarrow y = 2t + {(1 – 2t)^2}\) \( = 4{t^2} – 2t + 1\) \( = {\left( {2t – \frac{1}{2}} \right)^2} + \frac{3}{4}.\)

Cách 1: Do \(0 \le t \le 1\) \( \Rightarrow – \frac{1}{2} \le 2t – \frac{1}{2} \le \frac{3}{2}\) \( \Rightarrow 0 \le {\left( {2t – \frac{1}{2}} \right)^2} \le \frac{9}{4}\) \( \Rightarrow \frac{3}{4} \le y \le 3.\)

Cách 2: Có \(y’ = 8t – 2\) \( \Rightarrow y’ = 0\) \( \Leftrightarrow t = \frac{1}{4} \in [0;1].\)

Ta có: \(y(0) = 1\), \(y\left( {\frac{1}{4}} \right) = \frac{3}{4}\), \(y(1) = 3.\)

Vậy:

\(\max y = 3\) đạt được khi \(x = \frac{\pi }{2} + k\pi .\)

\(\min y = \frac{3}{4}\) đạt được khi \({\sin ^2}x = \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow \frac{{1 – \cos 2x}}{2} = \frac{1}{4}\) \( \Leftrightarrow \cos 2x = \frac{1}{2}\) \( \Leftrightarrow 2x = \pm \frac{\pi }{3} + k2\pi \) \( \Leftrightarrow x = \pm \frac{\pi }{6} + k\pi .\)

Bài toán 9: Gọi \(M\) và \(m\) lần lượt là GTLN và GTNN của hàm số \(y = {\sin ^4}x + {\cos ^4}x + \sin 2x.\) Tổng \(M + m\) là?

A. \(\frac{{ – 3}}{2}.\)

B. \( – \frac{1}{2}.\)

C. \(\frac{3}{2}.\)

D. \(1.\)

Chọn D.

Ta có: \(y = {\sin ^4}x + {\cos ^4}x + \sin 2x\) \( = 1 – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x + \sin 2x\) \( = – \frac{1}{2}{\sin ^2}2x + \sin 2x + 1.\)

Đặt \(t = \sin 2x\) \(( – 1 \le t \le 1).\)

\(y = – \frac{1}{2}{t^2} + t + 1\) \(( – 1 \le t \le 1)\) là parabol có đỉnh \(I\left( { – \frac{b}{{2a}};y\left( {\frac{{ – b}}{{2a}}} \right)} \right)\) \( \Rightarrow I\left( {1;\frac{3}{2}} \right)\) \( \Rightarrow t = 1 \in [ – 1;1].\)

\(y( – 1) = – \frac{1}{2}\), \(y(1) = \frac{3}{2}.\)

Suy ra \(M = \frac{3}{2}\), \(m = \frac{{ – 1}}{2}.\)

Vậy \(M + m = 1.\)

Dạng toán 2. Tìm GTLN – GTNN của hàm số lượng giác có dạng \(y = a\sin x + b\cos x + c.\)

Bài toán 10: Cho hàm số \(y = \frac{{\sin x – 2\cos x}}{{\sin x + \cos x + 3}}.\) Gọi \(m\), \(M\) lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số đã cho. Tính \(7m – 5M\) bằng?

A. \(10.\)

B. \(1.\)

C. \(0.\)

D. \(-10.\)

Chọn D.

Tập xác định: \(D = R.\)

Ta có: \(y = \frac{{\sin x – 2\cos x}}{{\sin x + \cos x + 3}}\) \( \Leftrightarrow (1 – y)\sin x – (y + 2)\cos x = 3y.\)

Phương trình trên có nghiệm \( \Leftrightarrow {(1 – y)^2} + {(y + 2)^2} \ge 9{y^2}.\)

\( \Leftrightarrow 7{y^2} – 2y – 5 \le 0\) \( \Leftrightarrow – \frac{5}{7} \le y \le 1\) \( \Rightarrow m = – \frac{5}{7}\), \(M = 1.\)

Vậy \(7m – 5M = – 5 – 5 = – 10.\)

Bài toán 11: Hàm số \(y = \frac{{3\sin 4x – 4\left( {{{\sin }^4}x + {{\cos }^4}x} \right)}}{{2{{\cos }^2}2x – \sin 4x + 2}}\) có giá trị lớn nhất \(M\) và giá trị nhỏ nhất \(m.\) Khi đó tổng \(M + m\) bằng?

A. \(0.\)

B. \( – \frac{5}{7}.\)

C. \( – \frac{{10}}{7}.\)

D. \(\frac{3}{7}.\)

Chọn C.

Tập xác định: \(D = R.\)

Ta có: \(3\sin 4x – 4\left( {{{\sin }^4}x + {{\cos }^4}x} \right)\) \( = 3\sin 4x – 4\left( {1 – 2{{\sin }^2}x{{\cos }^2}x} \right)\) \( = 2{\sin ^2}2x + 3\sin 4x – 4\) \( = 3\sin 4x – \cos 4x – 3.\)

Xét mẫu thực: \(2{\cos ^2}2x – \sin 4x + 2\) \( = \cos 4x – \sin 4x + 3.\)

Suy ra \(y = \frac{{3\sin 4x – 4\left( {{{\sin }^4}x + {{\cos }^4}x} \right)}}{{2{{\cos }^2}2x – \sin 4x + 2}}\) \( = \frac{{3\sin 4x – \cos 4x – 3}}{{\cos 4x – \sin 4x + 3}}.\)

\( \Leftrightarrow (3 + y)\sin x – (y + 1)\cos x = 3y + 3.\)

Phương trình trên có nghiệm \( \Leftrightarrow {(3 + y)^2} + {(y + 1)^2} \ge {(3y + 3)^2}.\)

\( \Leftrightarrow 7{y^2} + 10y – 1 \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{ – 5 – 4\sqrt 2 }}{7} \le y \le \frac{{ – 5 + 4\sqrt 2 }}{7}\) \( \Rightarrow m + M = – \frac{{10}}{7}.\)

Bài toán 12: Giá trị lớn nhất \(M\), giá trị nhỏ nhất \(m\) của hàm số \(y = 2{\cos ^2}x – 2\sqrt 3 \sin x\cos x + 1\) là?

A. \(M = 4\), \(m = 0.\)

B. \(M = 3\), \(m = 0.\)

C. \(M = 3\), \(m = 1.\)

D. \(M = 4\), \(m = 1.\)

Chọn A.

Tập xác định: \(D = R.\)

Ta có: \(y = 2{\cos ^2}x – 2\sqrt 3 \sin x\cos x + 1\) \( = \cos 2x – \sqrt 3 \sin 2x + 2\) \( = 2\left( {\frac{1}{2}\cos 2x – \frac{{\sqrt 3 }}{2}\sin 2x} \right) + 2\) \( = 2\cos \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 2.\)

Mặt khác \(0 \le 2\cos \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 2 \le 4\), \(\forall x \in R\) \( \Leftrightarrow 0 \le y \le 4\), \(\forall x \in R.\)

Vậy:

Giá trị lớn nhất của hàm số là \(M = 4\) khi \(x = \frac{{ – \pi }}{6} + k\pi .\)

Giá trị nhỏ nhất của hàm số là \(m = 0\) khi \(x = \frac{\pi }{3} + k\pi .\)

Bài toán 13: Cho hàm số \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}}.\) Gọi \(M\), \(m\) lần lượt là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số. Tổng \(M + m\) bằng?

A. \(1.\)

B. \(-2.\)

C. \(-1.\)

D. \(2.\)

Chọn C.

Tập xác định \(D = R\) (do \(\sin x + \cos x + 2 /> 0\), \(\forall x \in R\)).

Xét phương trình: \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}}\) \( \Leftrightarrow (1 – y)\sin x + (2 – y)\cos x + 1 – 2y = 0.\)

Phương trình trên có nghiệm \( \Leftrightarrow {(1 – y)^2} + {(2 – y)^2} \ge {(1 – 2y)^2}\) \( \Leftrightarrow {y^2} + y – 2 \le 0\) \( \Leftrightarrow – 2 \le y \le 1.\)

Vậy \(M = 1\), \(m = – 2\) \( \Rightarrow M + m = – 1.\)

Bài toán 14: Giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \frac{{\cos x + 2\sin x + 3}}{{2\cos x – \sin x + 4}}\) là?

A. \(3 – 2\sqrt 3 .\)

B. \(2.\)

C. \(-1.\)

D. \(0.\)

Chọn B.

Xét phương trình \(2\cos x – \sin x + 4 = 0\) \((1).\)

Ta có: \({2^2} + {( – 1)^2} < {4^2}\) nên phương trình \((1)\) vô nghiệm, hay \(2\cos x – \sin x + 4 \ne 0\), \(\forall x \in R.\)

Do đó hàm số đã cho có tập xác định \(D = R.\)

\(y = \frac{{\cos x + 2\sin x + 3}}{{2\cos x – \sin x + 4}}\) \( \Leftrightarrow (2y – 1)\cos x – (y + 2)\sin x = 3 – 4y\) \((2).\)

Để tồn tại giá trị lớn nhất của hàm số ban đầu thì phương trình \((2)\) phải có nghiệm.

\( \Leftrightarrow {(2y – 1)^2} + {(y + 2)^2} \ge {(4y – 3)^2}\) \( \Leftrightarrow 11{y^2} – 24y + 4 \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{2}{{11}} \le y \le 2.\)

Vậy GTLN của hàm số đã cho là \(2.\)

Bài toán 15: Có bao nhiêu giá trị nguyên của tham số \(m\) để giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \frac{{m\sin x + 1}}{{\cos x + 2}}\) nhỏ hơn \(2.\)

Chọn C.

Dễ thấy \(\cos x \ne – 2\), \(\forall x \in R\) nên hàm số có tập xác định là \(D = R.\)

Ta có \(y = \frac{{m\sin x + 1}}{{\cos x + 2}}\) \( \Leftrightarrow y\cos x + 2y = m\sin x + 1\) \( \Leftrightarrow m\sin x – y\cos x = 2y – 1.\)

Phương trình trên có nghiệm khi \({m^2} + {y^2} \ge {(2y – 1)^2}\) \( \Leftrightarrow 3{y^2} – 4y + 1 – {m^2} \le 0.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{2 – \sqrt {1 + 3{m^2}} }}{3} \le y \le \frac{{2 + \sqrt {1 + 3{m^2}} }}{3}\) \( \Rightarrow {y_{\max }} = \frac{{2 + \sqrt {1 + 3{m^2}} }}{3} < 2\) \( \Leftrightarrow \sqrt {1 + 3{m^2}} < 4\) \( \Leftrightarrow {m^2} < 5.\)

Do \(m \in Z\) \( \Rightarrow m \in \{ – 2; – 1;0;2;1\} .\) Vậy có \(5\) giá trị của \(m\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Bài toán 16: Giả sử \(M\) là giá trị lớn nhất và \(m\) là giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}}\) trên \(R.\) Tìm \(2M – 3m.\)

A. \(1 + \sqrt 2 .\)

B. \(0.\)

C. \(1.\)

D. \(8.\)

Chọn D.

Ta có: \(\sin x + \cos x + 2 = 0\) \( \Leftrightarrow \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = – 2\) \( \Leftrightarrow \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = – \sqrt 2 \) (vô nghiệm).

Do đó hàm số đã cho có tập xác định \(D = R.\)

Ta có \(y = \frac{{\sin x + 2\cos x + 1}}{{\sin x + \cos x + 2}}\) \( \Leftrightarrow (y – 1)\sin x + (y – 2)\cos x = 1 – 2y.\)

Hàm số đạt giá trị lớn nhất, nhỏ nhất khi phương trình trên có nghiệm \( \Leftrightarrow {(1 – 2y)^2} \le {(y – 1)^2} + {(y – 2)^2}.\)

\( \Leftrightarrow 2{y^2} + 2y – 4 \le 0\) \( \Leftrightarrow – 2 \le y \le 1.\)

Do đó \(m = – 2\), \(M = 1.\)

Vậy \(2M – 3m = 8.\)

Bài toán 17: Gọi \(M\), \(m\) tương ứng là giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = \frac{{2\sin x + 2}}{{\cos x – 2}}.\) Khẳng định nào sau đây đúng?

A. \(3m + M = 8.\)

B. \(3m + M = – 8.\)

C. \(3m + M = 0.\)

D. \(3m + M = – \frac{8}{3}.\)

Chọn B.

Dễ thấy \(\cos x \ne 2\), \(\forall x \in R\) nên hàm số có tập xác định là \(D = R.\)

Ta có \(y = \frac{{2\sin x + 2}}{{\cos x – 2}}\) \( \Leftrightarrow y\cos x – 2\sin x = 2 + 2y.\)

Để tồn tại giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số ban đầu thì phương trình trên phải có nghiệm \( \Leftrightarrow {y^2} + 4 \ge {(2 + 2y)^2}\) \( \Leftrightarrow 3{y^2} + 8y \le 0\) \( \Leftrightarrow – \frac{8}{3} \le y \le 0.\)

Do đó \(\left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{M = 0}\\

{m = – \frac{8}{3}}

\end{array}} \right..\)

Vậy \(3m + M = – 8.\)

Bài toán 18: Tập giá trị của hàm số \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) là đoạn \([a;b].\) Tính tổng \(T = a + b.\)

A. \(T = 0.\)

B. \(T = -1.\)

C. \(T = 1.\)

D. \(T = 2.\)

Chọn D

Cách 1: \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) \( \Leftrightarrow \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x = y – 1.\)

Để tồn tại giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của hàm số ban đầu thì phương trình trên phải có nghiệm \( \Leftrightarrow {1^2} + {(\sqrt 3 )^2} \ge {(y – 1)^2}\) \( \Leftrightarrow {y^2} – 2y – 3 \le 0\) \( \Leftrightarrow – 1 \le y \le 3.\)

Suy ra \(y \in [ – 1;3].\)

Vậy \(T = – 1 + 3 = 2.\)

Cách 2: Ta có \(y – 1 = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x.\) Mặt khác áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:

\({(y – 1)^2} = {(\sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x)^2}\) \( \le (1 + 3)\left( {{{\sin }^2}2x + {{\cos }^2}2x} \right) = 4\) \( \Leftrightarrow – 2 \le y – 1 \le 2\) \( \Leftrightarrow – 1 \le y \le 3.\)

Vậy \(T = – 1 + 3 = 2.\)

Cách 3: \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) \( = 2\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 1.\)

Do \(\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) \in [ – 1;1]\) nên \(2\sin \left( {2x + \frac{\pi }{3}} \right) + 1 \in [ – 1;3].\)

Vậy \( – 1 \le y \le 3.\)

Bài toán 19: Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của hàm số \(y = 3\sin x + 4\cos x – 1.\)

A. \(\max y = 6\), \(\min y = – 4.\)

B. \(\max y = 8\), \(\min y = – 6.\)

C. \(\max y = 4\), \(\min y = – 6.\)

D. \(\max y = 6\), \(\min y = – 8.\)

Chọn C.

Ta có \(y = 3\sin x + 4\cos x – 1\) \( \Leftrightarrow 3\sin x + 4\cos x = y + 1\) \((*).\)

Ta coi \((*)\) như là phương trình cổ điển với \(a = 3\), \(b = 4\), \(c = y + 1.\)

Phương trình \((*)\) có nghiệm khi và chỉ khi \({a^2} + {b^2} \ge {c^2}\) \( \Leftrightarrow 9 + 16 \ge {(y + 1)^2}\) \( \Leftrightarrow – 6 \le y \le 4.\)

Vậy \(\max y = 4\), \(\min y = – 6.\)

Chú ý:

Ta có thể áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopski như sau:

\(|y + 1| = |3\sin x + 4\cos x|\) \( \le \sqrt {\left( {{3^2} + {4^2}} \right)\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right)} = 5.\)

Dạng toán 3. Tìm GTLN – GTNN của hàm số lượng giác bằng cách sử dụng bất đẳng thức cổ điển.

Bài toán 20: Cho hàm số \(y = \sqrt {1 + 2{{\sin }^2}x} + \sqrt {1 + 2{{\cos }^2}x} – 1.\) Gọi \(m\), \(M\) lần lượt là giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số. Khi đó giá trị của \(M + m\) bằng?

A. \(\sqrt 3 + 2\sqrt 2 .\)

B. \(\sqrt 3 + \sqrt 2 – 1.\)

C. \(\sqrt 3 + 2\sqrt 2 – 1.\)

D. \( – \sqrt 3 + 3\sqrt 2 – 1.\)

Chọn C.

Đặt \(t = \sqrt {1 + 2{{\sin }^2}x} + \sqrt {1 + 2{{\cos }^2}x} .\)

\( \Rightarrow {t^2} = \left( {1 + 2{{\sin }^2}x} \right) + \left( {1 + 2{{\cos }^2}x} \right)\) \( + 2\sqrt {\left( {1 + 2{{\sin }^2}x} \right)\left( {1 + 2{{\cos }^2}x} \right)} \) \( = 4 + 2\sqrt {3 + {{\sin }^2}2x} .\)

\( \Rightarrow t = \sqrt {4 + 2\sqrt {3 + {{\sin }^2}2x} } \) \( \ge \sqrt {4 + 2\sqrt 3 } = 1 + \sqrt 3 .\)

\( \Rightarrow y = \sqrt {1 + 2{{\sin }^2}x} + \sqrt {1 + 2{{\cos }^2}x} – 1 \ge \sqrt 3 .\)

Dấu bằng xảy ra khi \(\sin 2x = 0\) \( \Leftrightarrow x = \frac{{k\pi }}{2}.\) Khi đó \(m = \sqrt 3 .\)

Mặt khác: Áp dụng bất đẳng thức Cauchy – Schwarz ta có:

\(\sqrt {1 + 2{{\sin }^2}x} + \sqrt {1 + 2{{\cos }^2}x} \) \( \le \sqrt {\left( {{1^2} + {1^2}} \right)\left( {1 + 2{{\sin }^2}x + 1 + 2{{\cos }^2}x} \right)} \) \( = 2\sqrt 2 .\)

\( \Rightarrow y = \sqrt {1 + 2{{\sin }^2}x} + \sqrt {1 + 2{{\cos }^2}x} – 1\) \( \le 2\sqrt 2 – 1.\)

Dấu bằng xảy ra khi \({\sin ^2}x = {\cos ^2}x\) \( \Leftrightarrow \left[ {\begin{array}{*{20}{c}}

{x = – \frac{\pi }{4} + k\pi }\\

{x = \frac{\pi }{4} + k\pi }

\end{array}} \right.\), \(k \in Z.\) Khi đó \(M = 2\sqrt 2 – 1.\)

Vậy \(M + m = \sqrt 3 + 2\sqrt 2 – 1.\)

Bài toán 21: Tìm giá trị lớn nhất của hàm số \(y = \frac{{2\sin x + 3\cos x + 1}}{{\sin x – \cos x + 2}}.\)

A. \(\frac{{3 + \sqrt {33} }}{2}.\)

B. \(\frac{{3 – \sqrt {33} }}{2}.\)

C. \(3.\)

D. \(\frac{1}{2}.\)

Chọn A.

Ta có: \(y = \frac{{2\sin x + 3\cos x + 1}}{{\sin x – \cos x + 2}}\) \( \Leftrightarrow (y – 2)\sin x – (y + 3)\cos x = 1 – 2y.\)

\({(1 – 2y)^2}\) \( = {[(y – 2)\sin x – (y + 3)\cos x]^2}\) \( \le \left[ {{{(y – 2)}^2} + {{(y + 3)}^2}} \right]\left( {{{\sin }^2}x + {{\cos }^2}x} \right).\)

\( \Leftrightarrow 2{y^2} – 6y – 12 \le 0.\)

\( \Leftrightarrow \frac{{3 – \sqrt {33} }}{2} \le y \le \frac{{3 + \sqrt {33} }}{2}.\)

Bài toán 22: Giá trị nhỏ nhất và giá trị lớn nhất của hàm số \(f(x) = {\sin ^{2018}}x + {\cos ^{2018}}x\) lần lượt là:

A. \(\frac{1}{{{2^{1008}}}}\) và \(2.\)

B. \(\frac{1}{{{2^{1009}}}}\) và \(1.\)

C. \(0\) và \(1.\)

D. \(\frac{1}{{{2^{1008}}}}\) và \(\\) 1.\\( \)

Chọn D.

Đặt \(a = {\sin ^2}x\), \(b = {\cos ^2}x.\)

Ta có: \({\sin ^{2018}}x + {\cos ^{2018}}x \le {\sin ^2}x + {\cos ^2}x = 1.\) Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow x = k\frac{\pi }{2}.\)

\({\sin ^{2018}}x + {\cos ^{2018}}x\) \( = 2\left( {\frac{{{a^{1009}} + {b^{1009}}}}{2}} \right)\) \( \ge 2{\left( {\frac{{a + b}}{2}} \right)^{1009}} = \frac{1}{{{2^{1008}}}}.\)

Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow x = \frac{\pi }{4} + k\frac{\pi }{2}.\)

Vậy giá trị nhỏ nhất bằng \(\frac{1}{{{2^{1008}}}}\), giá trị lớn nhất bằng \(1.\)

Bài toán 23: Cho \(x\), \(y\) là các số thực thỏa mãn \(\cos 2x + \cos 2y = 1.\) Giá trị nhỏ nhất của biểu thức \(P = {\tan ^2}x + {\tan ^2}y\) bằng?

A. \(\frac{1}{3}.\)

B. \(\frac{2}{3}.\)

C. \(\frac{8}{3}.\)

D. \(3.\)

Chọn B.

Ta có: \(P = \left( {\frac{1}{{{{\cos }^2}x}} – 1} \right) + \left( {\frac{1}{{{{\cos }^2}y}} – 1} \right)\) \( = 2\left( {\frac{1}{{1 + \cos 2x}} + \frac{1}{{1 + \cos 2y}}} \right) – 2.\)

Áp dụng BĐT cộng mẫu, ta được: \(P \ge 2\left( {\frac{{{{(1 + 1)}^2}}}{{2 + \cos 2x + \cos 2y}}} \right) – 2\) \( = 2.\frac{4}{{2 + 1}} – 2 = \frac{2}{3}.\)

Bài toán 24: Cho hai số thực \(x\), \(y\) thuộc \(\left( {0;\frac{\pi }{2}} \right)\) và thỏa mãn \(\cos 2x + \cos 2y + 2\sin (x + y) = 2.\) Giá trị nhỏ nhất của \(P = \frac{{{{\cos }^4}x}}{y} + \frac{{{{\cos }^4}y}}{x}\) bằng?

A. \(\frac{2}{{3\pi }}.\)

B. \(\frac{3}{\pi }.\)

C. \(\frac{2}{\pi }.\)

D. \(\frac{5}{\pi }.\)

Chọn C.

Ta có \(\cos 2x + \cos 2y + 2\sin (x + y) = 2\) \( \Leftrightarrow {\sin ^2}x + {\sin ^2}y = \sin (x + y).\)

Suy ra \(x + y = \frac{\pi }{2}.\)

Áp dụng BĐT cộng mẫu \(\frac{{{a^2}}}{m} + \frac{{{b^2}}}{n} \ge \frac{{{{(a + b)}^2}}}{{m + n}}\) ta được:

\(P \ge \frac{{{{\left( {{{\cos }^2}x + {{\cos }^2}y} \right)}^2}}}{{x + y}}\) \( = \frac{{{{\left[ {{{\cos }^2}x + {{\cos }^2}\left( {\frac{\pi }{2} – x} \right)} \right]}^2}}}{{x + y}}\) \( = \frac{{{{\left[ {{{\cos }^2}x + {{\sin }^2}x} \right]}^2}}}{{x + y}}\) \( = \frac{2}{\pi }.\)

Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow x = y = \frac{\pi }{4}.\)

Nhận xét: Việc suy ra \(x + y = \frac{\pi }{2}\) được chứng minh như sau:

Với \(x\), \(y \in \left( {0;\frac{\pi }{2}} \right)\) suy ra \(\frac{\pi }{2} – x\), \(\frac{\pi }{2} – y\) cùng thuộc \(\left( {0;\frac{\pi }{2}} \right).\)

Trên đoạn \(\left[ {0;\frac{\pi }{2}} \right]\), hàm \(y = \sin x\) đồng biến.

Nếu \(x + y /> \frac{\pi }{2}\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{x /> \frac{\pi }{2} – y \Rightarrow \sin x /> \sin \left( {\frac{\pi }{2} – y} \right) = \cos y}\\

{y /> \frac{\pi }{2} – x \Rightarrow \sin y /> \sin \left( {\frac{\pi }{2} – x} \right) = \cos x}

\end{array}} \right..\)

\( \Rightarrow {\sin ^2}x + {\sin ^2}y\) \( = \sin x.\sin x + \sin y.\sin y\) \( /> \sin x.\cos y + \sin y.\cos x\) \( = \sin (x + y)\): mâu thuẫn.

Tương tự cho \(x + y < \frac{\pi }{2}.\)

Trường hợp \(x + y = \frac{\pi }{2}\): thỏa mãn.

Bài toán 25: Cho \(a\), \(b\), \(c\) là các số thực thỏa mãn \({a^2} + {b^2} + {c^2} = 4.\) Tìm giá trị lớn nhất \(M\) trong tất cả các hàm số \(y = a + b\sqrt {\sin x} + c\sqrt {\cos x} \) với \(x \in \left( {0;\frac{\pi }{4}} \right].\)

A. \(M = \sqrt {1 + \sqrt 2 } .\)

B. \(M = 1 + \sqrt 2 .\)

C. \(M = 2\sqrt {1 + \sqrt 2 } .\)

D. \(M = 2(1 + \sqrt 2 ).\)

Chọn C.

Ta có \({(a + b\sqrt {\sin x} + c\sqrt {\cos x} )^2}\) \( \le \left( {{a^2} + {b^2} + {c^2}} \right)(1 + \sin x + \cos x)\) \( = 4\left[ {1 + \sqrt 2 \sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right)} \right]\) \( \le 4(1 + \sqrt 2 ).\)

Suy ra \(a + b\sqrt {\sin x} + c\sqrt {\cos x} \le 2\sqrt {1 + \sqrt 2 } .\)

Dấu bằng xảy ra \( \Leftrightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

{a = \frac{b}{{\sqrt {\sin x} }} = \frac{c}{{\sqrt {\cos x} }}}\\

{{a^2} + {b^2} + {c^2} = 4}\\

{\sin \left( {x + \frac{\pi }{4}} \right) = 1}

\end{array}} \right.\), \(x \in \left( {0;\frac{\pi }{4}} \right]\) \( \Rightarrow \left\{ {\begin{array}{*{20}{l}}

\begin{array}{l}

a = \frac{{2\sqrt[4]{2}}}{{\sqrt {2 + \sqrt 2 } }}\\

b = c = \frac{2}{{\sqrt {2 + \sqrt 2 } }}

\end{array}\\

{x = \frac{\pi }{4}}

\end{array}} \right..\)

Bài toán 26: Tập giá trị của hàm số \(y = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x + 1\) là đoạn \([a;b].\) Tính tổng \(T = a + b.\)

A. \(T = 1.\)

B. \(T = 2.\)

C. \(T = 0.\)

D. \(T = -1.\)

Chọn B.

Ta có \(y – 1 = \sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x.\)

Mặt khác áp dụng bất đẳng thức Bunhiacopski ta có:

\({(y – 1)^2}\) \( = {(\sin 2x + \sqrt 3 \cos 2x)^2}\) \( \le (1 + 3)\left( {{{\sin }^2}2x + {{\cos }^2}2x} \right) = 4\) \( \Leftrightarrow – 2 \le y – 1 \le 2\) \( \Leftrightarrow – 1 \le y \le 3.\)

Vậy \(T = – 1 + 3 = 2.\)

Hình Ảnh Chi Tiết

bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.

Nội Dung Đề Thi: bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.

Các Bài Toán Cơ Bản:

Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.

Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.

Các Câu Hỏi Mở:

Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.

Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:

Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.

Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.

Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:

Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.

Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.

Kết Luận:

bài toán tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất của hàm số lượng giác chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%