1. Môn Toán
  2. các dạng toán phép đối xứng trục
các dạng toán phép đối xứng trục
Thể Loại: TIPS Giải Toán 11
Ngày đăng: 21/08/2018

các dạng toán phép đối xứng trục

Bài viết trình bày lý thuyết và phương pháp giải các dạng toán phép đối xứng trục trong chương trình Hình học 11 chương 1. Kiến thức và các ví dụ trong bài viết được tham khảo từ các tài liệu phép dời hình và phép đồng dạng trong mặt phẳng được chia sẻ trên MonToan.com.vn.

A. KIẾN THỨC CẦN NẮM

1. Định nghĩa phép đối xứng trục:

• Cho đường thẳng \(d\). Phép biến hình biến mỗi điểm \(M\) thuộc \(d\) thành chính nó, biến mỗi điểm \(M\) không thuộc \(d\) thành điểm \(M’\) sao cho \(d\) là đường trung trực của đoạn thẳng \(MM’\) được gọi là phép đối xứng qua đường thẳng \(d\), hay còn gọi là phép đối xứng trục \(d\), ký hiệu \({Đ_d}.\)

các dạng toán phép đối xứng trục

• \({Đ_d}\left( M \right) = M’\) \( \Leftrightarrow \overrightarrow {IM} = – \overrightarrow {IM’} .\)

• Nếu \({Đ_d}\left[ {\left( H \right)} \right] = \left( H \right)\) thì \(d\) được gọi là trục đối xứng của hình \(\left( H \right)\).

2. Biểu thức tọa độ của phép đối xứng trục:

Trong mặt phẳng \(Oxy\) với mỗi điểm \(M\left( {x;y} \right)\), gọi \(M’\left( {x’;y’} \right) = {Đ_d}\left( M \right).\)

• Nếu \(d\) là trục \(Ox\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = x\\

y’ = – y

\end{array} \right.\)

• Nếu \(d\) là trục \(Oy\) thì \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = – x\\

y’ = y

\end{array} \right.\)

3. Tính chất phép đối xứng trục:

• Bảo toàn khoảng cách giữa hai điểm bất kì.

• Biến một đường thẳng thành đường thẳng.

• Biến một đoạn thẳng thành đoạn thẳng bằng đoạn thẳng đã cho.

• Biến một tam giác thành tam giác bằng tam giác đã cho.

• Biến đường tròn thành đường tròn có cùng bán kính.

B. CÁC DẠNG TOÁN PHÉP ĐỐI XỨNG TRỤC

Dạng toán 1. Xác định ảnh của một hình qua phép đối xứng trục

Phương pháp: Để xác định ảnh \(\left( H’ \right)\) của hình \(\left( H \right)\) qua phép đối xứng trục ta có thể dùng một trong các cách sau:

• Dùng định nghĩa phép đối xứng trục.

• Dùng biểu thức tọa độ của phép đối xứng trục mà trục đối xứng là các trục tọa độ \(Ox\), \(Oy.\)

• Dùng biểu thức vectơ của phép đối xứng trục.

Ví dụ 1. Trong mặt phẳng \(Oxy\), cho điểm \(M\left( {1;5} \right)\), đường thẳng \(d:x + 2y + 4 = 0\) và đường tròn \(\left( C \right):{x^2} + {y^2} + 2x – 4y – 4 = 0.\)

a. Tìm ảnh của \(M\), \(d\) và \(\left( C \right)\) qua  phép đối xứng trục \(Ox.\)

b. Tìm ảnh của \(M\) qua phép đối xứng qua đường thẳng \(d.\)

a. Gọi \(M’\), \(d’\), \(\left( {C’} \right)\) theo thứ tự là ảnh của \(M\), \(d\), \(\left( C \right)\) qua phép đối xứng trục \({Đ_{Ox}}.\)

• Áp dụng biểu thức tọa độ của phép đối xứng trục \(Ox\), suy ra: \(M’\left( {1; – 5} \right).\)

• Tìm ảnh của đường thẳng \(d\):

Lấy \(N\left( {x;y} \right) \in d\) \( \Rightarrow x + 2y + 4 = 0\) \((1).\)

Gọi \(N’\left( {x’;y’} \right)\) là ảnh của \(N\) qua phép đối xứng \({Đ_{Ox}}.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = x\\

y’ = – y

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = x’\\

y = – y’

\end{array} \right.\)

Thay vào \(\left( 1 \right)\) ta được: \(x’ – 2y’ + 4 = 0.\)

Vậy \(d’:x – 2y + 4 = 0.\)

• Tìm ảnh của đường tròn \(\left( C \right):\)

Cách 1:

Đường tròn \(\left( C \right)\) có tâm \(I\left( { – 1;2} \right)\) và bán kính \(R = 3.\)

Gọi \(I’,R’\) là tâm và bán kính của \(\left( {C’} \right)\) thì \(I’\left( { – 1; – 2} \right)\) và \(R’ = R = 3\).

Do đó \(\left( {C’} \right): {\left( {x + 1} \right)^2} + {\left( {y + 2} \right)^2} = 9.\)

Cách 2:

Lấy \(P\left( {x;y} \right) \in \left( C \right)\) \( \Rightarrow {x^2} + {y^2} + 2x – 4y – 4 = 0\) \(\left( 2 \right).\)

Gọi \(P’\left( {x’;y’} \right)\) là ảnh của \(P\) qua phép đối xứng \({Đ_{Ox}}.\)

Ta có: \(\left\{ \begin{array}{l}

x’ = x\\

y’ = – y

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = x’\\

y = – y’

\end{array} \right.\)

Thay vào \(\left( 2 \right)\), ta được: \(x{‘^2} + y{‘^2} + 2x’ + 4y’ – 4 = 0.\)

Vậy \(\left( {C’} \right):{x^2} + {y^2} + 2x + 4y – 4 = 0.\)

các dạng toán phép đối xứng trục

b. Đường thẳng \({d_1}\) đi qua \(M\) vuông góc với \(d\) có phương trình \(2x – y + 3 = 0.\)

Gọi \(I = d \cap {d_1}\) thì tọa độ điểm \(I\) là nghiệm của hệ phương trình \(\left\{ \begin{array}{l}

x + 2y + 4 = 0\\

2x – y + 3 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = – 2\\

y = – 1

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow I\left( { – 2; – 1} \right).\)

Gọi \(M’\) đối xứng với \(M\) qua \(d\) thì \(I\) là trung điểm của \(MM’\).

Ta có \(\left\{ \begin{array}{l}

{x_I} = \frac{{{x_M} + {x_{M’}}}}{2}\\

{y_I} = \frac{{{y_M} + {y_{M’}}}}{2}

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

{x_{M’}} = 2{x_I} – {x_M} = – 5\\

{y_{M’}} = 2{y_I} – {y_M} = – 7

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow M’\left( { – 5; – 7} \right).\)

Vậy ảnh của \(M\) qua phép đối xứng đường thẳng \(d\) là điểm \(M’\left( { – 5; – 7} \right).\)

Ví dụ 2. Cho hai đường thẳng \(d:x + y – 2 = 0\), \({d_1}:x + 2y – 3 = 0\) và đường tròn \(\left( C \right):{\left( {x – 1} \right)^2} + {\left( {y + 1} \right)^2} = 4.\) Tìm ảnh của \({d_1}\), \(\left( C \right)\) qua phép đối xứng trục \(d.\)

• Tìm ảnh của \({d_1}:\)

Ta có: \({d_1} \cap d = I\left( {1;1} \right)\) nên \({Đ_d}\left( I \right) = I.\)

Lấy \(M\left( {3;0} \right) \in {d_1}\).

Đường thẳng \({d_2}\) đi qua \(M\) vuông góc với \(d\) có phương trình \(x – y – 3 = 0.\)

Gọi \({M_0} = d \cap {d_2}\), thì tọa độ của \({M_0}\) là nghiệm của hệ \(\left\{ \begin{array}{l}

x + y – 2 = 0\\

x – y – 3 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = \frac{5}{2}\\

y = – \frac{1}{2}

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {M_0}\left( {\frac{5}{2}; – \frac{1}{2}} \right).\)

Gọi \(M’\) là ảnh của \(M\) qua \({Đ_d}\) thì \({M_0}\) là trung điểm của \(MM’\) nên \(M’\left( {2; – 1} \right).\)

Gọi \({d_1}’ = {Đ_d}\left( {{d_1}} \right)\) thì \({d_1}’\) đi qua \(I\) và \(M’\) nên có phương trình \(\frac{{x – 1}}{1} = \frac{{y – 1}}{{ – 2}}\) \( \Leftrightarrow 2x + y – 3 = 0.\)

Vậy \({d_1}’:2x + y – 3 = 0.\)

• Tìm ảnh của \(\left( C \right):\)

Đường tròn \(\left( C \right)\) có tâm \(J\left( {1; – 1} \right)\) và bán kính \(R = 2.\)

Đường thẳng \({d_3}\) đi qua \(J\) và vuông góc với \(d\) có phương trình \(x – y – 2 = 0.\)

Gọi \({J_0} = {d_3} \cap d\) thì tọa độ của điểm \({J_0}\) là nghiệm của hệ:

\(\left\{ \begin{array}{l}

x + y – 2 = 0\\

x – y – 2 = 0

\end{array} \right.\) \( \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}

x = 2\\

y = 0

\end{array} \right.\) \( \Rightarrow {J_0}\left( {2;0} \right).\)

Gọi \(J’ = {Đ_d}\left( J \right)\) thì \({J_0}\) là trung điểm của \(JJ’\) nên \(J’\left( {3;1} \right).\)

Gọi \(\left( {C’} \right) = {Đ_d}\left( {\left( C \right)} \right)\) thì \(J’\) là tâm của \(\left( {C’} \right)\) và bán kính của \(\left( {C’} \right)\) là \(R’ = R = 2.\)

Vậy \(\left( {C’} \right):{\left( {x – 3} \right)^2} + {\left( {y – 1} \right)^2} = 4.\)

[ads]

Dạng toán 2. Dùng phép đối xứng trục để giải các bài toán dựng hình

Phương pháp: Để dựng một điểm \(M\) ta tìm cách xác định nó như là ảnh của một điểm đã biết qua một phép đối xứng trục, hoặc xem \(M\) như là giao điểm của một đường cố định và một với ảnh của một đường đã biết qua phép đối xứng trục.

Ví dụ 3. Dựng hình vuông \(ABCD\) biết hai đỉnh \(A\) và \(C\) nằm trên đường thẳng \({{d}_{1}}\) và hai đỉnh \(B, D\) lần lượt thuộc hai đường thẳng \({{d}_{2}},{{d}_{3}}\).

các dạng toán phép đối xứng trục

Phân tích:

Giả sử đã dựng được hình vuông \(ABCD\) thỏa điều kiện của bài toán.

Do \(A,C \in {d_1}\) và \(AC\) là trục đối xứng của hình vuông \(ABCD\), mặc khác \(B \in {d_2}\) nên \(D \in {d_2}’\), trong đó \({d_2}’\) là đường thẳng đối xứng với \({d_2}\) qua \({d_1}.\) Suy ra: \(D = {d_2}’ \cap {d_3}.\)

Hai điểm \(B,D\) đối xứng qua đường thẳng \({d_1}\) nên \({Đ_{{d_1}}}\left( D \right) = B.\)

Cách dựng:

+ Dựng \({d_2}’ = {Đ_{{d_1}}}\left( {{d_2}} \right)\), gọi \(D = {d_3} \cap {d_2}’.\)

+ Dựng đường thẳng qua \(D\) vuông góc với \({d_1}\) tại \(O\) và cắt \({d_2}\) tại \(B.\)

+ Dựng  đường tròn tâm \(O\) đường kính \(BD\) cắt \({d_1}\) tại \(A,C\) (\(A,C\) theo thứ tự để tạo thành tứ giác \(ABCD\)).

Chứng minh: Từ cách dựng suy ra \(ABCD\) là hình vuông.

Nhận xét:

Trường hợp 1: \({d_2}\) cắt \({d_3}\), khi đó:

+ Nếu \({d_2}’ \cap {d_3}\) thì bài toán có một nghiệm hình.

+ Nếu \({d_2}’\parallel {d_3}\) thì bài toán vô nghiệm hình.

Trường hợp 2: \({d_2}\parallel {d_3}\), khi đó:

+ Nếu \({{d}_{1}}\) song song và cách đều \({{d}_{2}}\) và \({{d}_{3}}\) thì bài toán có vô số nghiệm hình.

các dạng toán phép đối xứng trục

+ Nếu \({{d}_{1}}\) hợp với \({{d}_{2}},{{d}_{3}}\) một góc \(45{}^\circ \) thì bài toán có một nghiệm hình.

các dạng toán phép đối xứng trục

+ Nếu \({{d}_{1}}\) song song và không cách đều \({{d}_{2}},{{d}_{3}}\) hoặc \({{d}_{1}}\) không hợp \({{d}_{2}},{{d}_{3}}\) một góc \(45{}^\circ \) thì ví dụ đã cho vô nghiệm hình.

Ví dụ 4. Cho hai đường tròn \(\left( C \right),\left( C’ \right)\) có bán kính khác nhau và đường thẳng \(d\). Hãy dựng hình vuông \(ABCD\) có hai đỉnh \(A,C\) lần lượt nằm trên \(\left( C \right),\left( C’ \right)\) và hai đỉnh còn lại nằm trên \(d\).

các dạng toán phép đối xứng trục

Phân tích:

Giả sử đã dựng được hình vuông \(ABCD\).

Ta thấy hai đỉnh \(B,D \in d\) nên hình vuông hoàn toàn xác định khi biết \(C\).

Ta có \(A,C\) đối xứng qua \(d\) nên \(C\) thuộc đường tròn \(\left( {{C_1}} \right)\) là ảnh của đường tròn \(\left( C \right)\) qua \({Đ_d}.\)

Mặt khác \(C \in \left( {C’} \right)\) \( \Rightarrow C \in \left( {{C_1}} \right) \cap \left( {C’} \right).\)

Cách dựng:

+ Dựng đường tròn \(\left( {{C_1}} \right)\) là ảnh của \(\left( C \right)\) qua \({Đ_d}.\)

+ Gọi \(C\) là giao điểm của \(\left( {{C_1}} \right)\) và \(\left( {C’} \right).\)

+ Dựng điểm \(A\) đối xứng với \(C\) qua \(d.\)

+ Gọi \(I = AC \cap d.\) Lấy trên \(d\) hai điểm \(BD\) sao cho \(IB = ID = IA.\)

Khi đó \(ABCD\) là hình vuông cần dựng.

Chứng minh:

Dễ thấy \(ABCD\) là hình vuông có \(B,D \in d\), \(C \in \left( {C’} \right).\)

Mặt khác \(A,C\) đối xứng qua \(d\) mà \(C \in \left( {C’} \right)\) \( \Rightarrow A \in {Đ_d}\left[ {\left( {C’} \right)} \right] = \left( C \right)\) hay \(A\) thuộc \(\left( C \right).\)

Nhận xét: Số nghiệm hình bằng số giao điểm của \(\left( {{C}_{1}} \right)\) và \(\left( C’ \right)\).

Dạng toán 3. Dùng phép đối xứng trục để giải các bài tập hợp điểm

Phương pháp: Nếu \(M’ = {Đ_d}\left( M \right)\) với \(M\) di động trên hình \(\left( H \right)\) thì \(M’\) di động trên hình \(\left( H’ \right)\) là ảnh của hình \(\left( H \right)\) qua phép đối xứng trục \(d\).

Ví dụ 5. Trên đường tròn \(\left( O,R \right)\) cho hai điểm cố định \(A,B\). Đường tròn \(\left( O’;R’ \right)\) tiếp xúc ngoài với \(\left( O \right)\) tại \(A\). Một điểm \(M\) di động trên \(\left( O \right)\). \(MA\) cắt \(\left( O’ \right)\) tại điểm thứ hai \(A’\). Qua \(A’\) kẻ đường thẳng song song với \(AB\) cắt \(MB\) tại \(B’\). Tìm quỹ tích điểm \(B’.\)

các dạng toán phép đối xứng trục

Gọi \(C = A’B’ \cap \left( {O’} \right).\) Vẽ tiếp tuyến chung của \(\left( O \right)\) và \(\left( {O’} \right)\) tại điểm \(A.\)

Ta có: \(\widehat {A’CA} = \widehat {xAM}\) \( = \widehat {ABM} = \widehat {BB’A’}\) do đó \(ABB’C\) là hình thang cân.

Gọi \(d\) là trục đối xứng của hình thang này thì \({Đ_d}\left( C \right) = B’\) mà \(C\) di động trên đường tròn \(\left( {O’} \right)\) nên \(B’\) di động trên đường tròn \(\left( {O”} \right)\) là ảnh của \(\left( {O’} \right)\) qua \({Đ_d}.\)

Ví dụ 6. Cho tam giác \(ABC\) có tâm đường tròn nội tiếp \(I\), \(P\) là một điểm nằm trong tam giác. Gọi \(A’,B’,C’\) là các điểm đối xứng với \(P\) lần lượt đối xứng qua \(IA,IB,IC\). Chứng minh các đường thẳng \(AA’,BB’,CC’\) đồng quy.

các dạng toán phép đối xứng trục

Giả sử điểm \(P\) nằm trong tam giác \(IAB\). Gọi \({{P}_{1}},{{P}_{2}},{{P}_{3}}\) lần lượt đối xứng với \(P\) qua các cạnh \(BC,CA,AB\). Ta sẽ chứng minh \(AA’,BB’,CC’\) đồng quy tại tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \({{P}_{1}}{{P}_{2}}{{P}_{3}}\).

Hiển nhiên ta có \(A{{P}_{2}}=A{{P}_{3}}\) vậy để chứng minh \(AA’\) là trung trực của \({{P}_{2}}{{P}_{3}}\) ta cần chứng minh \(\widehat{{{P}_{2}}AA’}=\widehat{{{P}_{3}}AA’}\).

Ta có: \(\widehat {{P_3}AA’}\) \( = \widehat {{P_3}AP} + \widehat {PAA’}\) \( = 2\alpha + 2\beta .\)

Tương tự \(\widehat {{P_2}AA’}\) \( = \widehat {{P_2}AC} + \widehat {CAA’}\) \( = \widehat {CAP} + \widehat {CAA’}\) \( = 2\alpha + 2\beta .\)

Vậy \(\widehat {{P_2}AA’} = \widehat {{P_3}AA’}\) nên \(AA’\) là trung trực của \({P_2}{P_3}.\)

Tương tự \(BB’,CC’\) lần lượt là trung trực của \({{P}_{1}}{{P}_{3}}\) và \({{P}_{1}}{{P}_{2}}\) nên chúng đồng quy tại tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác \({{P}_{1}}{{P}_{2}}{{P}_{3}}\).

Hình Ảnh Chi Tiết

các dạng toán phép đối xứng trục chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.

Nội Dung Đề Thi: các dạng toán phép đối xứng trục sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.

Các Bài Toán Cơ Bản:

Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.

Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.

Các Câu Hỏi Mở:

Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.

Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:

Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.

Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.

Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:

Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.

Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.

Kết Luận:

các dạng toán phép đối xứng trục chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%