1. Môn Toán
  2. các dạng toán bất phương trình bậc hai
các dạng toán bất phương trình bậc hai
Thể Loại: TIPS Giải Toán 10
Ngày đăng: 16/09/2018

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Bài viết hướng dẫn phương pháp giải một số dạng toán thường gặp liên quan đến bất phương trình bậc hai trong chương trình Đại số 10 chương 4.

A. LÝ THUYẾT CẦN NẮM VỮNG

1. Định nghĩa và cách giải bất phương trình bậc hai

+ Bất phương trình bậc hai (ẩn \(x\)) là bất phương trình có một trong các dạng \(f\left( x \right)/>0\), \(f(x)<0\), \(f(x)\ge 0\), \(f(x)\le 0\) trong đó \(f(x)\) là một tam thức bậc hai.

+ Để giải bất phương trình bậc hai, ta áp dụng định lí về dấu của tam thức bậc hai.

2. Ứng dụng giải toán: Giải bất phương trình tích, thương chứa các tam thức bậc hai bằng cách lập bảng xét dấu.

B. CÁC DẠNG TOÁN BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI

Dạng toán 1. Giải bất phương trình bậc hai.

Ví dụ 1
. Giải các bất phương trình sau:

a) \(-3{{x}^{2}}+2x+1<0.\)

b) \({{x}^{2}}+x-12<0.\)

c) \(5{{x}^{2}}-6\sqrt{5}x+9/>0.\)

d) \(-36{{x}^{2}}+12x-1\ge 0.\)

a) Tam thức \(f(x)=-3{{x}^{2}}+2x+1\) có \(a=-3<0\) và có hai nghiệm \({{x}_{1}}=-\frac{1}{3}\), \({{x}_{2}}=1.\)

(\(f(x)\) cùng dấu với hệ số \(a\)).

Suy ra \(-3{{x}^{2}}+2x+1<0\) \(\Leftrightarrow x<-\frac{1}{3}\) hoặc \(x/>1.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình: \(S=(-\infty ;-\frac{1}{3})\cup (1;+\infty ).\)

b) Tam thức \(f\left( x \right)={{x}^{2}}+x-12\) có \(a=1/>0\) và có hai nghiệm \({{x}_{1}}=-4\), \({{x}_{2}}=3.\)

(\(f(x)\) trái dấu với hệ số \(a\)).

Suy ra \({{x}^{2}}+x-12<0\) \(\Leftrightarrow -4<x<3.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(S=\left( -4;3 \right).\)

c) Tam thức \(f\left( x \right)=5{{x}^{2}}-6\sqrt{5}x+9\) có \(a=5/>0\) và \(\Delta =0.\)

(\(f(x)\) cùng dấu với hệ số \(a\)).

Suy ra \(5{{x}^{2}}-6\sqrt{5}x+9/>0\) \(\Leftrightarrow x\ne \frac{3\sqrt{5}}{5}.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(S=\mathbb{R}\backslash \left\{ \frac{3\sqrt{5}}{5} \right\}.\)

d) Tam thức \(f\left( x \right)=-36{{x}^{2}}+12x-1\) có \(a=-36<0\) và \(\Delta =0.\)

\(f\left( x \right)\) âm với \(\forall x\ne \frac{1}{6}\) và \(f\left( \frac{1}{6} \right)=0.\)

Suy ra \(-36{{x}^{2}}+12x-1\ge 0\) \(\Leftrightarrow x=\frac{1}{6}.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(S=\left\{ \frac{1}{6} \right\}.\)

Ví dụ 2. Tìm \(m\) để phương trình sau có nghiệm:

a) \({{x}^{2}}-mx+m+3=0.\)

b) \((1+m){{x}^{2}}-2mx+2m=0.\)

a) Phương trình có nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta \ge 0\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}-4\left( m+3 \right)\ge 0\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}-4m-12\ge 0\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

m\ge 6 \\

m\le -2 \\

\end{matrix} \right.\)

Vậy với \(m\in (-\infty ;-2]\cup [6;+\infty )\) thì phương trình có nghiệm.

b)

+ Với \(m=-1\) phương trình trở thành \(2x-2=0\) \(\Leftrightarrow x=1\) suy ra \(m=-1\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+ Với \(m\ne -1\) phương trình có nghiệm khi và chỉ khi \(\Delta’ \ge 0\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}-2m\left( 1+m \right)\ge 0\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}+2m\le 0\) \(\Leftrightarrow -2\le m\le 0.\)

Vậy với \(-2\le m\le 0\) thì phương trình có nghiệm.

Ví dụ 3. Tìm \(m\) để mọi \(x\in \left[ -1;1 \right]\) đều là nghiệm của bất phương trình \(3{{x}^{2}}-2\left( m+5 \right)x-{{m}^{2}}+2m+8\le 0.\)

Ta có \(3{{x}^{2}}-2\left( m+5 \right)x-{{m}^{2}}+2m+8=0\) \(\Leftrightarrow x=m+2\) hoặc \(x=\frac{4-m}{3}.\)

+ Với \(m+2/>\frac{4-m}{3}\) \(\Leftrightarrow 3m+6/>4-m\) \(\Leftrightarrow m/>-\frac{1}{2}\), ta có:

Bất phương trình \(\Leftrightarrow \frac{4-m}{3}\le x\le m+2.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left[ \frac{4-m}{3};m+2 \right].\)

Suy ra mọi \(x\in \left[ -1;1 \right]\) đều là nghiệm của bất phương trình khi và chỉ khi \(\left[ -1;1 \right]\subset \left[ \frac{4-m}{3};m+2 \right]\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

-1\ge \frac{4-m}{3} \\

1\le m+2 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

m\ge 7 \\

m\ge -1 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow m\ge 7.\)

Kết hợp với điều kiện \(m/>-\frac{1}{2}\) ta có \(m\ge 7\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+ Với \(m+2<\frac{4-m}{3}\) \(\Leftrightarrow m<-\frac{1}{2}\), ta có:

Bất phương trình \(\Leftrightarrow m+2\le x\le \frac{4-m}{3}.\)

Vậy tập nghiệm của bất phương trình là \(\left[ m+2;\frac{4-m}{3} \right].\)

Suy ra mọi \(x\in \left[ -1;1 \right]\) đều là nghiệm của bất phương trình khi và chỉ khi \(\left[ -1;1 \right]\subset \left[ m+2;\frac{4-m}{3} \right]\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

-1\ge m+2 \\

1\le \frac{4-m}{3} \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

m\le -3 \\

m\le 1 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow m\le -3.\)

Kết hợp với điều kiện \(m<-\frac{1}{2}\) ta có \(m\le -3\) thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+ Với \(m=-\frac{1}{2}\) ta có bất phương trình \(\Leftrightarrow x=\frac{3}{2}\) nên \(m=-\frac{1}{2}\) không thỏa mãn yêu cầu bài toán.

Vậy \(m\in (-\infty ;-3]\cup [7;+\infty )\) là giá trị cần tìm.

Ví dụ 4. Giải và biện luận bất phương trình \((m+1){{x}^{2}}-2(2m-1)x-4m+2<0.\)

Với \(m=-1\), bất phương trình trở thành \(6x+6<0\) \(\Leftrightarrow x<-1.\)

Với \(m\ne -1\) ta có \(g(x)=(m+1){{x}^{2}}-2(2m-1)x-4m+2\) là tam thức bậc hai có: \(a=m+1\) \(\Delta’=8{{m}^{2}}-2m-1.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

+ Xét \(-\frac{1}{4}\le m\le \frac{1}{2}\) \(\Rightarrow \left\{ \begin{align}

& a/>0 \\

& \Delta’\le 0 \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow g(x)\ge 0\), \(\forall x\in R\) \(\Rightarrow\) bất phương trình vô nghiệm.

+ Xét \(\left[ \begin{align}

& m/>\frac{1}{2} \\

& -1<m<-\frac{1}{4} \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow \left\{ \begin{align}

& a/>0 \\

& \Delta’/>0 \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow \) \(S=({{x}_{1}};{{x}_{2}})\), với: \({{x}_{1}}=\frac{2m-1-\sqrt{(2m-1)(m+1)}}{m+1}\), \({{x}_{2}}=\frac{2m-1+\sqrt{(2m-1)(m+1)}}{m+1}.\)

+ Xét \(m<-1\) \(\Rightarrow \left\{ \begin{align}

& a<0 \\

& \Delta’/>0 \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow \) \(S=(-\infty ;{{x}_{1}})\cup ({{x}_{2}};+\infty ).\)

Kết luận:

\(m=-1\) bất phương trình có tập nghiệm là \(S=\left( -\infty ;-1 \right).\)

\(-\frac{1}{4}\le m\le \frac{1}{2}\) bất phương trình có tập nghiệm là \(S=\varnothing .\)

\(\left[ \begin{align}

& m/>\frac{1}{2} \\

& -1<m<-\frac{1}{4} \\

\end{align} \right.\) bất phương trình có tập nghiệm là \(S=({{x}_{1}};{{x}_{2}}).\)

\(m<-1\) bất phương trình có tập nghiệm là \(S=(-\infty ;{{x}_{1}})\cup ({{x}_{2}};+\infty ).\)

Dạng toán 2. Giải hệ bất phương trình bậc hai một ẩn.

Ví dụ 5
. Giải các hệ bất phương trình sau:

a) \(\left\{ \begin{align}

& 2{{x}^{2}}+9x+7/>0 \\

& {{x}^{2}}+x-6<0 \\

\end{align} \right.\)

b) \(\left\{ \begin{align}

& 2{{x}^{2}}+x-6/>0 \\

& 3{{x}^{2}}-10x+3\ge 0 \\

\end{align} \right.\)

c) \(\left\{ \begin{matrix}

-{{x}^{2}}+5x-4\ge 0 \\

{{x}^{2}}+x-13\le 0 \\

\end{matrix} \right.\)

d) \(\left\{ \begin{align}

& {{x}^{2}}+4x+3\ge 0 \\

& 2{{x}^{2}}-x-10\le 0 \\

& 2{{x}^{2}}-5x+3/>0 \\

\end{align} \right.\)

a) Ta có \(\left\{ \begin{align}

& 2{{x}^{2}}+9x+7/>0 \\

& {{x}^{2}}+x-6<0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

\left[ \begin{matrix}

x\ge -1 \\

x\le -\frac{7}{2} \\

\end{matrix} \right. \\

-3<x<2 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow -1<x<2.\)

Vậy tập nghiệm hệ bất phương trình là \(S=\left( -1;2 \right).\)

b) Ta có \(\left\{ \begin{align}

& 2{{x}^{2}}+x-6\ge 0 \\

& 3{{x}^{2}}-10x+3/>0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

\left[ \begin{matrix}

x\ge \frac{3}{2} \\

x\le -2 \\

\end{matrix} \right. \\

\left[ \begin{matrix}

x/>3 \\

x<\frac{1}{3} \\

\end{matrix} \right. \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left[ \begin{matrix}

x/>3 \\

x\le -2 \\

\end{matrix} \right.\)

Vậy tập nghiệm hệ bất phương trình là \(S=(-\infty ;-2]\cup (3;+\infty ).\)

c) Ta có \(\left\{ \begin{matrix}

-{{x}^{2}}+5x-4\ge 0 \\

{{x}^{2}}+x-13\le 0 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

1\le x\le 4 \\

\frac{-1-\sqrt{53}}{2}\le x\le \frac{-1+\sqrt{53}}{2} \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow 1\le x\le \frac{-1+\sqrt{53}}{2}.\)

Vậy tập nghiệm hệ bất phương trình là \(S=\left[ 1;\frac{-1+\sqrt{53}}{2} \right].\)

d) Ta có \(\left\{ \begin{align}

& {{x}^{2}}+4x+3\ge 0 \\

& 2{{x}^{2}}-x-10\le 0 \\

& 2{{x}^{2}}-5x+3\le 0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& \left[ \begin{matrix}

x\ge -1 \\

x\le -3 \\

\end{matrix} \right. \\

& -2\le x\le \frac{5}{2} \\

& 1\le x\le \frac{3}{2} \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow 1\le x\le \frac{3}{2}.\)

Vậy tập nghiệm hệ bất phương trình là \(S=\left[ 1;\frac{3}{2} \right].\)

Ví dụ 6. Cho hệ bất phương trình \(\left\{ \begin{matrix}

m{{x}^{2}}-x-5\le 0 \\

\left( 1-m \right){{x}^{2}}+2mx+m+2\ge 0 \\

\end{matrix} \right.\)

a) Giải hệ bất phương trình khi \(m=1.\)

b) Tìm \(m\) để hệ bất phương trình nghiệm đúng với mọi \(x.\)

a) Khi \(m=1\) hệ bất phương trình trở thành:

\(\left\{ \begin{matrix}

{{x}^{2}}-x-5\le 0 \\

2x+3\ge 0 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

\frac{1-\sqrt{21}}{2}\le x\le \frac{1+\sqrt{21}}{2} \\

x\ge -\frac{3}{2} \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \frac{1-\sqrt{21}}{2}\le x\le \frac{1+\sqrt{21}}{2}.\)

Vậy tập nghiệm hệ bất phương trình là \(S=\left[ \frac{1-\sqrt{21}}{2};\frac{1+\sqrt{21}}{2} \right].\)

b)

+ Khi \(m=0\) hệ bất phương trình trở thành \(\left\{ \begin{matrix}

-x-5\le 0 \\

{{x}^{2}}+2\ge 0 \\

\end{matrix} \right.\) do đó \(m=0\) không thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+ Khi \(m=1\) theo câu a ta thấy cũng không thỏa mãn yêu cầu bài toán.

+ Khi \(\left\{ \begin{matrix}

m\ne 0 \\

m\ne 1 \\

\end{matrix} \right.\) ta có hệ bất phương trình nghiệm đúng với mọi \(x\) khi và chỉ khi các bất phương trình trong hệ bất phương trình nghiệm đúng với mọi \(x.\)

\(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

\left\{ \begin{matrix}

m<0 \\

{{\Delta }_{1}}=1+20m\le 0 \\

\end{matrix} \right. \\

\left\{ \begin{matrix}

1-m/>0 \\

\Delta {{‘}_{2}}={{m}^{2}}-\left( 1-m \right)\left( m+2 \right)\le 0 \\

\end{matrix} \right. \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& m<0 \\

& m\le -\frac{1}{20} \\

& m<1 \\

& 2{{m}^{2}}+m-2\le 0 \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{align}

& m<0 \\

& m\le -\frac{1}{20} \\

& m<1 \\

& \frac{-1-\sqrt{17}}{4}\le m\le \frac{-1+\sqrt{17}}{4} \\

\end{align} \right.\) \(\Leftrightarrow \frac{-1-\sqrt{17}}{4}\le m\le -\frac{1}{20}.\)

Vậy \(\frac{-1-\sqrt{17}}{4}\le m\le -\frac{1}{20}\) là giá trị cần tìm.

Dạng toán 3. Giải bất phương trình tích và bất phương trình chứa ẩn ở mấu thức.

Ví dụ 7. Giải các bất phương trình:

a) \(\left( 1-2x \right)\left( {{x}^{2}}-x-1 \right)/>0.\)

b) \({{x}^{4}}-5{{x}^{2}}+2x+3\le 0.\)

a) Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \({\rm{S}} = \left( { – \infty ;\frac{{1 – \sqrt 5 }}{2}} \right) \cup \left( {\frac{1}{2};\frac{{1 + \sqrt 5 }}{2}} \right).\)

b) Bất phương trình tương đương \(({{x}^{4}}-4{{x}^{2}}+4)-({{x}^{2}}-2x+1)\le 0\) \(\Leftrightarrow {{({{x}^{2}}-2)}^{2}}-{{(x-1)}^{2}}\le 0\) \(\Leftrightarrow ({{x}^{2}}+x-3)({{x}^{2}}-x-1)\le 0.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \(S=\left[ \frac{-1-\sqrt{13}}{2};\frac{1-\sqrt{5}}{2} \right]\cup \left[ \frac{-1+\sqrt{13}}{2};\frac{1+\sqrt{5}}{2} \right].\)

Ví dụ 8. Giải các bất phương trình:

a) \(\frac{{{x}^{2}}-1}{\left( {{x}^{2}}-3 \right)\left( -3{{x}^{2}}+2x+8 \right)}/>0.\)

b) \({{x}^{2}}+10\le \frac{2{{x}^{2}}+1}{{{x}^{2}}-8}.\)

a) Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \(S=\left( -\sqrt{3};-\frac{4}{3} \right)\cup \left( -1;1 \right)\cup \left( \sqrt{3};2 \right).\)

b) Ta có: \({x^2} + 10 \le \frac{{2{x^2} + 1}}{{{x^2} – 8}}\) \( \Leftrightarrow \frac{{2{x^2} + 1}}{{{x^2} – 8}} – \left( {{x^2} + 10} \right) \ge 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{2{x^2} + 1 – \left( {{x^2} – 8} \right)\left( {{x^2} + 10} \right)}}{{{x^2} – 8}} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{81 – {x^4}}}{{{x^2} – 8}} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left( {9 – {x^2}} \right)\left( {9 + {x^2}} \right)}}{{{x^2} – 8}} \ge 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{9 – {x^2}}}{{{x^2} – 8}} \ge 0.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \(S=[-3;-2\sqrt{2})\cup (2\sqrt{2};3].\)

Ví dụ 9. Giải bất phương trình sau:

a) \(\frac{\left| {{x}^{2}}-x \right|-2}{{{x}^{2}}-x-1}\ge 0.\)

b) \(\frac{\sqrt{{{x}^{2}}+1}-\sqrt{x+1}}{{{x}^{2}}+\sqrt{3}x-6}\le 0.\)

a) Vì \(\left| {{x}^{2}}-x \right|+2/>0\) nên \(\frac{\left| {{x}^{2}}-x \right|-2}{{{x}^{2}}-x-1}\ge 0\) \(\Leftrightarrow \frac{\left( \left| {{x}^{2}}-x \right|-2 \right)\left( \left| {{x}^{2}}-x \right|+2 \right)}{{{x}^{2}}-x-1}\ge 0\) \(\Leftrightarrow \frac{\left( {{x}^{2}}-x-2 \right)\left( {{x}^{2}}-x+2 \right)}{{{x}^{2}}-x-1}\ge 0.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \(S=(-\infty ;-1]\cup \left( \frac{1-\sqrt{5}}{2};\frac{1+\sqrt{5}}{2} \right)\cup [2;+\infty ).\)

b) Điều kiện xác định: \(\left\{ \begin{matrix}

x+1\ge 0 \\

{{x}^{2}}+\sqrt{3}x-6\ne 0 \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

x\ge -1 \\

\begin{align}

& x\ne \sqrt{3} \\

& x\ne -2\sqrt{3} \\

\end{align} \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

x\ge -1 \\

x\ne \sqrt{3} \\

\end{matrix} \right.\)

Vì \(\sqrt {{x^2} + 1} + \sqrt {x + 1} /> 0\) nên \(\frac{{\sqrt {{x^2} + 1} – \sqrt {x + 1} }}{{{x^2} + \sqrt 3 x – 6}} \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{\left( {\sqrt {{x^2} + 1} – \sqrt {x + 1} } \right)\left( {\sqrt {{x^2} + 1} + \sqrt {x + 1} } \right)}}{{{x^2} + \sqrt 3 x – 6}} \le 0\) \( \Leftrightarrow \frac{{{x^2} – x}}{{{x^2} + \sqrt 3 x – 6}} \le 0.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Dựa vào bảng xét dấu và đối chiếu điều kiện, ta có tập nghiệm của bất phương trình đã cho là: \(S=\left[ -1;0 \right]\cup [1;\sqrt{3}).\)

Ví dụ 10. Tìm \(m\) để bất phương trình \(\sqrt{x-{{m}^{2}}-m}\left( 3-\frac{x+1}{{{x}^{3}}-{{x}^{2}}-3x+3} \right)<0\) có nghiệm.

Ta có \(\sqrt{x-{{m}^{2}}-m}\left( 3-\frac{x+1}{{{x}^{3}}-{{x}^{2}}-3x+3} \right)<0\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

3-\frac{x+1}{{{x}^{3}}-{{x}^{2}}-3x+3}<0 \\

x/>{{m}^{2}}+m \\

\end{matrix} \right.\) \(\Leftrightarrow \left\{ \begin{matrix}

\frac{\left( x-2 \right)\left( 3{{x}^{2}}+3x-4 \right)}{\left( x-1 \right)\left( {{x}^{2}}-3 \right)}<0 \\

x/>{{m}^{2}}+m \\

\end{matrix} \right.\)

Bảng xét dấu:

các dạng toán bất phương trình bậc hai

Tập nghiệm của bất phương trình \(\frac{\left( x-2 \right)\left( 3{{x}^{2}}+3x-4 \right)}{\left( x-1 \right)\left( {{x}^{2}}-3 \right)}<0\) là: \(S=\left( \frac{-3-\sqrt{57}}{6};-\sqrt{3} \right)\cup \left( \frac{-3+\sqrt{57}}{6};1 \right)\cup \left( \sqrt{3};2 \right).\)

Do đó bất phương trình đã cho có nghiệm khi và chỉ khi: \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}+m<2\) \(\Leftrightarrow {{m}^{2}}+m-2<0\) \(\Leftrightarrow -2<m<1.\)

Vậy \(-2<m<1\) là giá trị cần tìm.

Dạng toán 4. Ứng dụng tam thức bậc hai, bất phương trình bậc hai trong chứng minh bất đẳng thức và tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất.

Ví dụ 11
. Cho hai số thực \(x\), \(y\). Chứng minh rằng \(3{{x}^{2}}+5{{y}^{2}}-2x-2xy+1/>0.\)

Viết bất đẳng thức lại dưới dạng \(3{{x}^{2}}-2(y+1)x+5{{y}^{2}}+1/>0.\)

Đặt \(f(x)=3{{x}^{2}}-2(y+1)x+5{{y}^{2}}+1\) và xem \(y\) là tham số khi đó \(f\left( x \right)\) là tam thức bậc hai ẩn \(x\) có hệ số \({{a}_{x}}=3/>0\) và \({{\Delta }_{x}}’={{(y+1)}^{2}}-3(5{{y}^{2}}+1)\) \(=-14{{y}^{2}}+2y-2.\)

Xét tam thức \(g\left( y \right)=-14{{y}^{2}}+2y-2\) có hệ số \({{a}_{y}}=-14<0\) và \(\Delta {{‘}_{y}}=-27<0.\)

Suy ra \(\Delta {{‘}_{x}}<0.\)

Do đó \(f\left( x \right)<0\) với mọi \(x\), \(y.\)

Ví dụ 12. Cho \(a\), \(b\), \(c\) là độ dài ba cạnh của một tam giác và \(x\), \(y\), \(z\) thỏa mãn: \({{a}^{2}}x+{{b}^{2}}y+{{c}^{2}}z=0\). Chứng minh rằng: \(xy+yz+zx\le 0.\)

+ Nếu trong ba số \(x\), \(y\), \(z\) có một số bằng \(0\), chẳng hạn \(x=0\) \(\Rightarrow {{b}^{2}}y=-{{c}^{2}}z.\)

Suy ra \(xy+yz+zx=yz=-\frac{{{c}^{2}}}{{{b}^{2}}}{{z}^{2}}\le 0.\)

+ Nếu \(x,y,z\ne 0\). Do \({{a}^{2}}x+{{b}^{2}}y+{{c}^{2}}z=0\) \(\Rightarrow x=-\frac{{{b}^{2}}y+{{c}^{2}}z}{{{a}^{2}}}.\)

Suy ra \( xy+yz+zx\le 0\) \(\Leftrightarrow -(y+z)\frac{{{b}^{2}}y+{{c}^{2}}z}{{{a}^{2}}}+yz\le 0\) \(\Leftrightarrow f(y)={{b}^{2}}{{y}^{2}}+({{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}})yz+{{c}^{2}}{{z}^{2}}\ge 0\).

Tam thức \(f(y)\) có \({{\Delta }_{y}}=\left[ {{({{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}})}^{2}}-4{{b}^{2}}{{c}^{2}} \right]{{z}^{2}}.\)

Vì \(\left\{ \begin{align}

& |b-c|<a \\

& b+c/>a \\

\end{align} \right.\) \(\Rightarrow -2bc<{{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}}<2bc\) \(\Rightarrow {{({{b}^{2}}+{{c}^{2}}-{{a}^{2}})}^{2}}<4{{c}^{2}}{{b}^{2}}\) \(\Rightarrow {{\Delta }_{y}}\le 0\), \(\forall z\) \(\Rightarrow f(y)\ge 0\), \(\forall y,z.\)

Hình Ảnh Chi Tiết

các dạng toán bất phương trình bậc hai chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.

Nội Dung Đề Thi: các dạng toán bất phương trình bậc hai sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.

Các Bài Toán Cơ Bản:

Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.

Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.

Các Câu Hỏi Mở:

Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.

Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:

Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.

Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.

Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:

Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.

Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.

Kết Luận:

các dạng toán bất phương trình bậc hai chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%