Tài liệu gồm 278 trang, được tổng hợp bởi thầy giáo Nguyễn Đan Trường, bao gồm lý thuyết cần nhớ, ví dụ minh họa, phân loại và phương pháp giải toán, bài tập tự luyện các chuyên đề môn Toán 12 chương trình mới.
Chương 1. ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ HÀM SỐ 2.
Bài 1. TÍNH ĐƠN ĐIỆU VÀ CỰC TRỊ CỦA HÀM SỐ 2.
+ Dạng 1. Tìm khoảng đơn điệu và cực trị của hàm số cho trước 4.
+ Dạng 2. Tìm khoảng đơn điệu và cực trị của hàm số dựa vào bảng biến thiên 9.
+ Dạng 3. Tìm khoảng đơn điệu và cực trị của hàm số dựa vào đồ thị hàm số 11.
Bài 2. GIÁ TRỊ LỚN NHẤT – NHỎ NHẤT CỦA HÀM SỐ 18.
+ Dạng 1. Tìm GTLN – GTNN của hàm số y = f(x) trên miền cho bởi công thức D 19.
+ Dạng 2. Tìm GTLN – GTNN của hàm số y = f(x) dựa vào bảng biến thiên 22.
+ Dạng 3. Tìm GTLN – GTNN của hàm số y = f(x) dựa vào đồ thị hàm số 24.
Bài 3. ĐƯỜNG TIỆM CẬN CỦA ĐỒ THỊ HÀM SỐ 31.
+ Dạng 1. Tìm tiệm cận đứng và tiệm cận ngang của đồ thị hàm số 36.
+ Dạng 2. Tìm tiệm cận đứng và tiệm cận xiên của đồ thị hàm số 40.
Bài 4. KHẢO SÁT SỰ BIẾN THIÊN VÀ VẼ ĐỒ THỊ HÀM SỐ 49.
+ Dạng 1. Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số y = ax3 + bx2 + cx + d 51.
+ Dạng 2. Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số phân thức hữu tỉ y = (ax + b)/(cx + d) 55.
+ Dạng 3. Khảo sát và vẽ đồ thị hàm số phân thức hữu tỉ y = (ax2 + bx + c)/(mx + n) 60.
Bài 5. ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM VÀ KHẢO SÁT HÀM SỐ ĐỂ GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN THỰC TIỄN 64.
+ Dạng 1. Bài toán về tốc độ thay đổi của một đại lượng 65.
+ Dạng 2. Bài toán tối ưu hoá đơn giản 66.
Chương 2. VECTƠ VÀ HỆ TRỤC TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN 3.
Bài 1. VECTƠ TRONG KHÔNG GIAN 3.
+ Dạng 1. Xác định véc-tơ, chứng minh đẳng thức véc tơ,độ dài véc tơ 5.
+ Dạng 2. Xác định góc và tính tích vô hướng của hai véctơ 12.
Bài 2. TỌA ĐỘ CỦA VÉC TƠ TRONG KHÔNG GIAN 20.
+ Dạng 1. Tọa độ điểm, tọa độ vec tơ 21.
+ Dạng 2. Tọa độ hóa một số hình không gian 26.
Bài 3. BIỂU THỨC TỌA ĐỘ CỦA CÁC PHÉP TOÁN VECTƠ 35.
+ Dạng 1. Tọa độ của các phép toán vec tơ, tọa độ điểm, độ dài đoạn thẳng 36.
+ Dạng 2. Tích vô hướng, tích có hướng hai vec tơ và ứng dụng 41.
Chương 3. CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO MỨC ĐỘ PHÂN TÁN CỦA MẪU SỐ LIỆU GHÉP NHÓM 4.
Bài 1. KHOẢNG BIẾN THIÊN VÀ KHOẢNG TỨ PHÂN VỊ 4.
+ Dạng 1. Tìm khoảng biến thiên của mẫu số liệu ghép nhóm 8.
+ Dạng 2. Tìm tứ phân vị và khoảng tứ phân vị của mẫu số liệu ghép nhóm 10.
Bài 2. PHƯƠNG SAI VÀ ĐỘ LỆCH CHUẨN 17.
+ Dạng 1. Tính trung bình cộng của mẫu số liệu ghép nhóm 19.
+ Dạng 2. Tính phương sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu ghép nhóm 20.
Bài 3. BÀI TẬP CUỐI CHƯƠNG 3 25.
Chương 4. NGUYÊN HÀM VÀ TÍCH PHÂN 5.
Bài 1. NGUYÊN HÀM 5.
Bài 2. TÍCH PHÂN 18.
Bài 3. ỨNG DỤNG HÌNH HỌC CỦA TÍCH PHÂN 35.
Bài 4. BÀI TẬP ÔN CUỐI CHƯƠNG IV 50.
Chương 5. PHƯƠNG PHÁP TỌA ĐỘ TRONG KHÔNG GIAN 6.
Bài 1. PHƯƠNG TRÌNH MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG GIAN 6.
Bài 2. PHƯƠNG TRÌNH ĐƯỜNG THẲNG TRONG KHÔNG GIAN 19.
Bài 3. CÔNG THỨC TÍNH GÓC TRONG KHÔNG GIAN 31.
Bài 4. PHƯƠNG TRÌNH MẶT CẦU 39.
Bài 5. ÔN TẬP CHƯƠNG V 46.
Chương 6. XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN 7.
Bài 1. XÁC SUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN 7.
Bài 2. CÔNG THỨC XÁC SUẤT TOÀN PHẦN VÀ CÔNG THỨC BAYES 17.
Bài 3. BÀI TẬP ÔN CHƯƠNG VI 25.
bài giảng môn toán 12 chương trình mới – nguyễn đan trường chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.
Nội Dung Đề Thi: bài giảng môn toán 12 chương trình mới – nguyễn đan trường sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.
Các Bài Toán Cơ Bản:
Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.
Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.
Các Câu Hỏi Mở:
Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.
Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:
Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.
Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.
Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:
Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.
Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.
Kết Luận:
bài giảng môn toán 12 chương trình mới – nguyễn đan trường chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.