1. Môn Toán
  2. bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em
bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em
Ngày đăng: 05/07/2019

bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em

Tiếp sau bài giảng sự đồng biến và nghịch biến của hàm số, MonToan.com.vn xin chia sẻ đến quý thầy, cô cùng các em học sinh tài liệu bài giảng cực trị của hàm số do thầy Phùng Hoàng Em biên soạn. Tài liệu gồm 16 trang được thiết kế để dạy và học trong vòng 2 buổi, bao gồm các lý thuyết cơ bản, dạng toán, hướng dẫn giải và các bài tập trắc nghiệm giúp các em nắm vững kiến thức, kỹ năng giải toán cực trị hàm số.

Khái quát nội dung tài liệu bài giảng cực trị của hàm số – Phùng Hoàng Em:

A. CÁC DẠNG TOÁN THƯỜNG GẶP

DẠNG 1. Ứng dụng đạo hàm (quy tắc 1) để tìm cực trị cực hàm số.

Phương pháp giải:

+ Giải phương trình y’ = 0 tìm các nghiệm xi và những điểm xj mà đạo hàm không xác định.

+ Đưa các nghiệm xi và xj lên bảng xét dấu và xét dấu y’.

+ Lập bảng biến thiên và nhìn “điểm dừng”: “Dừng” trên cao tại điểm (x1; y1) thì x1 là điểm cực đại của hàm số; y1 là giá trị cực đại (cực đại) của hàm số; (x1; y1) là tọa độ điểm cực đại của đồ thị. “Dừng” dưới thấp tại điểm (x2; y2) thì x2 là điểm cực tiểu của hàm số; y2 là giá trị cực tiểu (cực tiểu) của hàm số; (x2; y2) là tọa độ điểm cực tiểu của đồ thị.

DẠNG 2. Xác định cực trị khi biết bảng biến thiên hoặc đồ thị.

Phương pháp giải:

Loại 1: Cho bảng biến thiên hoặc đồ thị hàm y = f(x). Ta nhìn “điểm dừng”:

+ “Dừng” trên cao tại điểm (x1; y1) thì x1 là điểm cực đại của hàm số; y1 là giá trị cực đại (cực đại) của hàm số; (x1; y1) là tọa độ điểm cực đại của đồ thị.

+ “Dừng” dưới thấp tại điểm (x2; y2) thì x2 là điểm cực tiểu của hàm số; y2 là giá trị cực tiểu (cực tiểu) của hàm số; (x2; y2) là tọa độ điểm cực tiểu của đồ thị.

Loại 2: Cho đồ thị hàm f'(x). Ta thực hiện tương tự như ở phần đồng biến, nghịch biến.

DẠNG 3. Ứng dụng đạo hàm (quy tắc 2) để tìm cực trị cực hàm số.

Phương pháp giải: Chỉ dùng khi hàm số có đạo hàm cấp 2 tại x0. Ta thực hiện các bước:

Tính y’. Giải phương trình y’ = 0, tìm nghiệm x0.

Tính y”:

+ Nếu y”(x0) < 0 thì x0 là điểm cực đại của hàm số.

+ Nếu y”(x0) /> 0 thì x0 là điểm cực tiểu của hàm số.

DẠNG 4. Tìm m để hàm số đạt cực trị tại điểm x0 cho trước.

Phương pháp giải:

Giải điều kiện y'(x0) = 0, tìm m.

Thử lại với m vừa tìm được bằng một trong hai cách sau:

Cách 1: Lập bảng biến thiên với m vừa tìm được. Xem giá trị m nào thỏa yêu cầu.

Cách 2. Tính y”. Thử y”(x0) < 0 ⇒ x0 là điểm CĐ; y”(x0) /> 0 ⇒ x0 là điểm CT.

[ads]

DẠNG 5. Biện luận cực trị hàm bậc ba y = ax^3 + bx^2 + cx + d.

Phương pháp giải:

+ Biện luận nghiệm phương trình y’ = 0 (phương trình bậc hai).

+ Phương trình đường thẳng qua hai điểm cực trị.

DẠNG 6. Biện luận cực trị hàm trùng phương y = ax^4 + bx^2 + c.

Phương pháp giải:

Tính y’, giải phương trình y’ = 0.

Nhận xét:

+ Hàm số có ba điểm cực trị khi (1) có hai nghiệm khác 0. Suy ra ab < 0.

+ Hàm số có đúng một điểm cực trị ab ≥ 0 và a, b không đồng thời bằng 0.

Các công thức tính nhanh.

DẠNG 7. Tìm cực trị của hàm hợp, hàm liên kết.

Phương pháp giải:

Hàm hợp:

+ Đạo hàm hàm hợp y’ = f'(u).u’.

+ Giải nghiệm y’ = 0 (thường nhìn đồ thị f'(x)).

+ Lập bảng xét dấu y’ (bằng cách chọn giá trị đại diện của khoảng).

Hàm liên kết:

+ Đạo hàm y’.

+ Tìm nghiệm bằng hình ảnh đồ thị f'(x).

+ Lập bảng xét dấy y’ bằng cách nhìn vị trí của các đồ thị thành phần có liên quan.

DẠNG 8. Biện luận cực trị của hàm số y = ax^3 + bx^2 + cx + d.

Phương pháp giải:

+ Loại 1: Hàm số có hai điểm cực trị x1, x2 thỏa một hệ thức cho trước.

+ Loại 2: Câu hỏi liên quan đến tọa độ hai điểm cực trị (x1; y1) và (x2; y2). Thường loại toán này, phương trình y’ = 0 có nghiệm “đẹp”.

+ Đường thẳng qua hai điểm cực trị.

DẠNG 9. Biện luận cực trị của hàm số y = ax^4 + bx^2 + c.

Phương pháp giải:

+ Tính y’, giải phương trình y’ = 0.

+ Xác định tọa độ 3 điểm cực trị A(0; c), B, C theo m.

+ Biểu diễn điều kiện đề bài theo tham số m. Giải tìm m và đối chiếu điều kiện.

+ Các công thức tính nhanh.

B. BÀI TẬP TỰ LUYỆN: Gồm 60 bài tập trắc nghiệm chọn lọc chủ đề cực trị của hàm số.

Hình Ảnh Chi Tiết

images-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-01.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-02.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-03.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-04.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-05.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-06.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-07.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-08.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-09.jpgimages-post/bai-giang-cuc-tri-cua-ham-so-phung-hoang-em-10.jpg

File bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em PDF Chi Tiết

bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em chất lượng là một công cụ quan trọng trong hệ thống giáo dục hiện đại, được thiết kế với mục tiêu không chỉ nhằm đánh giá kiến thức lý thuyết mà còn để kiểm tra các kỹ năng thực hành và khả năng tư duy phản biện của học sinh ở từng cấp học cụ thể. Trong bối cảnh giáo dục ngày càng phát triển, việc đánh giá một cách toàn diện và khách quan là điều cần thiết để giúp học sinh nắm vững kiến thức, đồng thời phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề, một yếu tố then chốt trong quá trình học tập và trong cuộc sống sau này.

Nội Dung Đề Thi: bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em sẽ bao gồm một loạt các bài toán được phân chia thành nhiều phần khác nhau, từ cơ bản đến nâng cao, nhằm phản ánh đầy đủ các lĩnh vực trong chương trình học toán. Các phần này không chỉ giúp kiểm tra kiến thức mà còn khuyến khích học sinh phát huy sự sáng tạo và khả năng tư duy phản biện.

Các Bài Toán Cơ Bản:

Phần này tập trung vào việc kiểm tra kiến thức cơ bản mà học sinh đã học, như các phép toán số học, định nghĩa hình học, và các khái niệm đại số.

Ví dụ: Học sinh sẽ được yêu cầu giải các bài toán tính toán đơn giản, xác định diện tích và chu vi của các hình cơ bản, hay tìm hiểu các tính chất của các đối tượng hình học.

Các Câu Hỏi Mở:

Đây là phần quan trọng nhằm khuyến khích học sinh phát triển khả năng tư duy độc lập. Các câu hỏi mở yêu cầu học sinh không chỉ dừng lại ở việc áp dụng công thức mà còn phải biết phân tích và tổng hợp thông tin để đưa ra các giải pháp đa dạng.

Ví dụ: Một câu hỏi có thể yêu cầu học sinh mô tả cách họ sẽ giải quyết một vấn đề thực tế sử dụng toán học, hoặc đề xuất cách thức tối ưu hóa một quy trình dựa trên các khái niệm toán học mà họ đã học. Tính Tư Duy Sáng Tạo:

Đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn phải khuyến khích khả năng tư duy sáng tạo của học sinh. Các bài toán được thiết kế để học sinh có thể vận dụng linh hoạt kiến thức đã học vào các tình huống mới, qua đó phát triển khả năng tư duy độc lập và sáng tạo.

Ví dụ: Học sinh có thể được yêu cầu thiết kế một bài toán mới dựa trên một khái niệm đã học, từ đó trình bày lý do vì sao bài toán này có thể thú vị và hữu ích.

Khả Năng Giải Quyết Vấn Đề:

Một trong những mục tiêu chính của đề thi là đánh giá khả năng giải quyết vấn đề của học sinh. Học sinh sẽ được yêu cầu không chỉ tìm ra đáp án đúng mà còn phải trình bày rõ ràng quy trình và logic đã sử dụng để đến được kết quả đó.

Ví dụ: Bài toán có thể yêu cầu học sinh đưa ra các bước giải quyết một bài toán thực tiễn, từ việc phân tích vấn đề đến việc tìm ra giải pháp khả thi.

Kết Luận:

bài giảng cực trị của hàm số – phùng hoàng em chất lượng là một công cụ quan trọng giúp giáo viên và học sinh đánh giá và cải thiện năng lực toán học. Qua các bài toán đa dạng từ cơ bản đến nâng cao, từ lý thuyết đến thực tiễn, đề thi không chỉ đơn thuần kiểm tra kiến thức mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện về tư duy và khả năng giải quyết vấn đề. Điều này không chỉ chuẩn bị cho học sinh một nền tảng vững chắc trong môn toán học mà còn trang bị cho các em kỹ năng cần thiết để đối mặt với những thách thức trong học tập và trong cuộc sống thực tiễn sau này.

đánh giá tài liệu

5/5
( đánh giá)
5 sao
100%
4 sao
0%
3 sao
0%
2 sao
0%
1 sao
0%